Bản án 33/2019/DS-ST ngày 23/09/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (tín dụng)

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 33/2019/DS-ST NGÀY 23/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN (TÍN DỤNG)

Ngày các ngày 18/9 và 23/9/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Thuận An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 99/2019/TLST-DS ngày 22 tháng 5 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2019/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2019, giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V; địa chỉ: Số 96 C, Phường 4, Quận 3, Thành phố H.

Người đại diện hợp pháp: Ông Lê Ngọc T, sinh năm 1995 – là chuyên viên xử lý nợ (văn bản ủy quyền ngày 30/8/2019).

- Bị đơn: Bà Phan Thị Kh, sinh năm 1960; trú tại: Số 77, khu phố Nguyễn Tr, phường L, thị xã Th, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/3/2019, bản tự khai và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 29/12/2016, bà Phan Thị Kh có ký hợp đồng số 20161230 -0003498 với Ngân hàng thương mại cổ phần V (gọi tắt là ngân hàng V) để vay số tiền 47.250.000đ với mục đích tiêu dùng, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất vay 42%/năm. Sau khi vay tiền bà Kh đã thanh toán cho Ngân hàng được 17.818.677đ (trong đó nợ gốc là 6.083.821đ và tiền lãi 11.734.856đ), sau đó bà Khá không thanh toán nữa. Do bà Kh vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Kh phải thanh toán cho ngân hàng số tiền nợ 96.790.161đ gồm nợ gốc là 41.166.179đ và tiền lãi tính đến ngày 18/9/2019 là 55.623.982đ.

Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp để chứng minh yêu cầu khởi kiện: Hợp đồng tín dụng số 20161230 -0003498 ngày 29/12/2016 giữa Ngân hàng V – chi nhánh H với bà Phan Thị Kh; phê duyệt của V ngày 30/12/2016; lịch trả nợ.

Quá trình tố tụng bị đơn bà Phan Thị Kh vắng mặt không lý do.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng, bị đơn vắng mặt không có lý do.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét và kết quả tranh luận của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20161230-0003498 ngày 29/12/2016 được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần V với bà Phan Thị Kh, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản (tín dụng) theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà Phan Thị Kh có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu phố Nguyễn Trãi, phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Thuận An theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tồ tụng dân sự.

Bị đơn bà Kh được Tòa án triệu tập hợp lệ theo đúng quy định tại các Điều 177, 179 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng không tới tham dự phiên tòa. Do vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà Kh theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền còn nợ là 96.790.161đ, gồm nợ gốc là 41.166.179đ và tiền lãi tạm tính đến ngày 18/9/2019 là 55.623.982đ theo hợp đồng tín dụng ký kết giữa hai bên. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20161230 -0003498 ngày 29/12/2016 được ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn; lịch trả nợ có chữ ký xác nhận của bà Kh.

Bị đơn bà Phan Thị Kh đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến Toà án, xem như bị đơn đã từ bỏ quyền chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Xét thấy, theo nội dung hợp đồng ký kết ngày 29/12/2016 và tại lịch trả nợ ký ngày 05/01/2017 bà Kh có ký xác nhận lịch trả nợ và lãi của số tiền vay. Sau khi vay tiền, tính đến ngày 30/8/2018 bà Kh đã thanh toán cho Ngân hàng được 17.818.677đ (trong đó nợ gốc là 6.083.821đ và tiền lãi 11.734.856đ), từ ngày 1/9/2018 bà Kh không thanh toán nữa. Vì vậy, Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu bà Kh trả số tiền nêu trên là có căn cứ.

Do giao dịch dân sự đã thực hiện vào tháng 12/2016 nên cần áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự 2015.

Từ phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V đối với bị đơn bà Phan Thị Kh về việc tranh chấp về hợp đồng tín dụng, buộc bà Kh phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần V tổng số tiền là 96.790.161đ, gồm nợ gốc là 41.166.179đ và tiền lãi tính đến ngày 18/9/2019 là 55.623.982đ.

[5] Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 19/9/2019 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 20161230 -0003498 ngày 29/12/2016 cho đến khi bà Khá trả xong các khoản nợ.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật; trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; Khoản 1 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V về việc tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản với bị đơn bà Phan Thị Kh.

Buộc bà Phan Thị Kh có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền 96.790.161đ gồm nợ gốc là 41.166.179đ và tiền lãi tính đến ngày 18/9/2019 là 55.623.982đ.

Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 19/9/2019 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 20161230 - 0003498 ngày 29/12/2016 cho đến khi bà Khá trả xong các khoản nợ.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Khá phải chịu 4.839.508 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần V 2.064.953đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0035299 ngày 22/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2, Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2019/DS-ST ngày 23/09/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản (tín dụng)

Số hiệu:33/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về