Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 48/2019/TLST-HNGĐ ngày 13/02/2019 “V/v: Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 103/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22/4/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 127/2019/QĐST-HN ngày 10/5/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim M, sinh năm 1976.

- Bị đơn: Ông Lê Tuấn T, sinh năm 1972.

Cùng nơi cư trú: thôn TH, xã TN, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 01 năm 2019, bản tự khai ngày 19/02/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Trần Thị Kim M trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: bà và ông Lê Tuấn T tự nguyện tìm hiểu chung sống vào năm 1995, đến năm 2004 đăng ký kết hôn tại UBND xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn nhiều năm nay, ông T thường xuyên bạo lực gia đình và chửi bới xúc phạm đến cha mẹ bà, chính vì vậy làm cho đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay bà không còn tình cảm với ông T nữa, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly với ông Lê Tuấn T.

Về con chung: có 4 con chung Lê Thị Kim N, sinh năm: 1995, Lê Thị N1, sinh năm 1997, Lê Thị Thu N2, sinh ngày 19/01/2001, Lê Trần Tuấn N3, sinh ngày 10/8/2011. Nguyện vọng sau khi ly hôn, bà yêu cầu nuôi và yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi hai con nhỏ mỗi tháng là 3.000.000 đồng.

Về tài sản chung và nợ chung: bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, bà Trần Thị Kim M trình bày: bà vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với ông Lê Tuấn T vì vợ chồng đã sống ly thân gần 01 năm nay nên không còn tình cảm nữa. Bà yêu cầu nuôi con Lê Trần Tuấn N3, sinh ngày 10/8/2011, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Riêng 3 con Lê Thị Kim N, sinh năm: 1995, Lê Thị N1, sinh năm 1997, Lê Thị Thu N2, sinh ngày 19/01/2001 đã đủ tuổi trưởng thành.

*Bị đơn ông Lê Tuấn T có nơi cư trú tại thôn TH, xã TN, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Do ông T thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú nên Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng: “thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa” theo quy định của Luật tố tụng dân sự.

Tại phiên Tòa vắng mặt ông Lê Tuấn T.

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký, của những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng trình tự, thủ tục do Bộ Luật tố tụng dân sự quy định và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về con chung giao con Lê Trần Tuấn N3, sinh ngày 10/8/2011 cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng, bà M không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Riêng 3 con Lê Thị Kim N, sinh năm: 1995, Lê Thị N1, sinh năm 1997, Lê Thị Thu N2, sinh ngày 19/01/2001 đã đủ tuổi trưởng thành. Về tài sản chung và nợ chung bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: thẩm quyền giải quyết vụ án, phía bị đơn ông Lê Tuấn T có nơi cư trú tại thôn Thiện Hòa, xã Thiệp Nghiệp, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ theo qui định tại khoản 01 Điều 28, điểm a khoản 01 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim M về việc “Ly hôn, nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.

Tại phiên tòa hôm nay ông Lê Tuấn T vắng mặt, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 02 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung khởi kiện:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử nhận thấy: Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Kim M và ông Lê Tuấn T là hợp pháp vì ông bà chung sống có đăng ký kết hôn vào ngày 02/3/2004 tại UBND xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 16/2004, quyển số 01/2004. Trong quá chung sống, vợ chồng không hòa hợp chia sẽ cùng nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng phát sinh trầm trọng hơn. Theo biên bản xác minh tại địa phương nơi vợ chồng sinh sống cho biết bà M và ông T thường xuyên gây gỗ cãi nhau, xúc phạm nhau, gây mất trật tự an ninh tại địa phương. Qua đây, cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông T thật sự là có mâu thuẫn xảy ra và mặc dù ông T biết được bà M làm đơn xin ly hôn với ông nhưng ông T vẫn bỏ mặc không quan tâm đến, không thể hiện thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, chính vì vậy đã làm cho cuộc hôn nhân của ông bà ngày càng lâm vào tình trạng trầm trọng hơn nữa, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Ông T đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa nhưng tại phiên toà hôm nay vẫn vắng mặt ông T, chứng tỏ ông T đã khước từ quyền tham gia tố tụng của mình nên việc xét xử vắng mặt ông T là phù hợp, đảm bảo quyền lợi hợp pháp chính đáng cho bà M.

Từ những nhận định trên có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Kim M.

Về con chung: có 4 con chung Lê Thị Kim N, sinh năm: 1995, Lê Thị N1, sinh năm 1997, Lê Thị Thu N2, sinh ngày 19/01/2001, Lê Trần Tuấn N3, sinh ngày 10/8/2011. Tại phiên tòa hôm nay, bà M yêu cầu nuôi cháu N3, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện nay cháu N3 đang ở với mẹ có cuộc sống ổn định và cháu N3 cũng có nguyện vọng ở với mẹ nên tiếp tục giao cháu N3 cho bà M nuôi dưỡng là có cơ sở. Đối với cấp dưỡng nuôi con, bà M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét. Riêng 3 cháu Lê Thị Kim N, sinh năm: 1995, Lê Thị N1, sinh năm 1997, Lê Thị Thu N2, sinh ngày 19/01/2001 đã đủ tuổi trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: bà M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí: bà Trần Thị Kim M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1/Căn cứ vào: khon 01 Điều 28, điểm a khoản 01 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 235 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 01 Điều 51, khoản 01 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2/Tuyên xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim M.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim M được ly hôn với ông Lê Tuấn T.

Về con chung: giao con Lê Trần Tuấn N3, sinh ngày 10/8/2011 cho bà Trần Thị Kim M tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Bà M không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Riêng Lê Thị Kim N, sinh năm: 1995, Lê Thị N1, sinh năm 1997, Lê Thị Thu N2, sinh ngày 19/01/2001 đã đủ tuổi trưởng thành và có khả năng lao động.

Ông T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3/ Về án phí: Bà Trần Thị Kim M nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình. Bà M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai số 0024090 ngày 13/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự Thành phố Phan Thiết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (30/5/2019). Quyền kháng cáo của bị đơn là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về