Bản án 332/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về ly hôn giữa anh Q và chị H

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ T, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 332/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ LY HÔN GIỮA ANH Q VÀ CHỊ H

Ngày 29 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 234/2017/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2017/QĐST- HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Q – Sinh năm 1986 (có mặt). Địa chỉ: Tổ 24, ấp Phú Q, xã Phú A, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Chị Võ Thị H – Sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Tổ 6, ấp Phú Mỹ H, xã Phú Th , huyện Phú T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/7/2017 và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa anh Nguyễn Văn Q  trình bày:

- Quan hệ hôn nhân: Năm 2014 anh và chị Võ Thị H  tìm hiểu về tình cảm và hai bên đồng ý tiến tới hôn nhân, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Th , huyện Phú T , tỉnh An Giang, giấy chứng nhận kết hôn số 66 ngày 26/05/2014. Sau khi kết hôn được 03 tháng phát sinh mâu thuẫn do tính tình của chị H  không được ôn hòa, phát ngôn thiếu tế nhị, thiếu tôn trọng cha mẹ chồng, nhiều lần anh góp ý chị H vẫn không sửa đổi, tháng 4/2017 mâu thuẫn trầm trọng hơn nguyên nhân như trên, vợ chồng thường xuyên cự cãi, tháng 5/2017 chị H bỏ về nhà cha mẹ ruột ở và ly thân từ đó đến nay. Thời gian ly thân cha mẹ hai bên có hàn gắn nhưng anh và chị H vẫn cương quyết ly hôn. Nay anh không còn tình cảm, yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Võ Thị H.

Tại bản tự khai chị Võ Thị H trình bày như trình bày trên của anh Q về thời gian kết hôn, tháng 4/2017 phát sinh mâu thuẫn do không phù hợp nhau, từ đó đến nay vợ chồng ly thân, nay anh Q xin ly hôn, chị đồng ý, chị đề nghị xét xử vắng mặt.

- Về nuôi con chung: Không có.

- Về chia tài sản và nợ phải thu, phải trả: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn Q khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Võ Thị H , Tòa án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Võ Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị H.

[2] Hôn nhân của anh Q và chị H là hợp pháp, vì anh chị có đăng ký kết hôn. Xét tình trạng hôn nhân của anh chị thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, có thời gian ly thân từ tháng 5/2017 đến nay, cha mẹ hai bên có hàn gắn nhưng không được và anh chị cũng không gặp nhau hàn gắn, anh Q xin ly hôn, chị H đồng ý. Qua đó cho thấy mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Q được ly hôn với chị H.

[3] Về nuôi con chung: Không có, nên không đề cập.

[4] Về chia tài sản: Không có, nên không đề cập.

[5] Về nợ phải thu, phải trả: Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

[6] Về án phí sơ thẩm, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội anh Q phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ  khỏa 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn Q và chị Võ Thị H.

2. Về nuôi con chung: Không có.

3. Về chia tài sản: Không có.

Về nợ phải thu, phải trả: Ghi nhận hai bên xác định không có nợ, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

4. Về án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn Q phải chịu 300.000đ được trừ vào tiền  tạm  ứng  án phí  đã  nộp  300.000đ  theo  Biên  lai  thu  tiền  số  0016088  ngày15/8/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú T.

Anh Nguyễn Văn Q có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Võ Thị H vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

558
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 332/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về ly hôn giữa anh Q và chị H

Số hiệu:332/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về