Bản án 336/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 336/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 139/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Thắm D, sinh năm: 1991 (có mặt). Nơi cư trú: Tổ A, ấp P, xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Tạm Trú:Số 159 Ấp V, xã V, Huyện T, tỉnh An Giang.

Bị đơn: Anh Nguyễn Anh L, sinh năm: 1987 (Vắng mặt). Nơi cư trú: Tổ A, ấp P, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai cùng ngày 10/01/2019 và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Hồ Thị Thắm D trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Anh L kết hôn với nhau vào năm 2010, hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn chị về chung sống bên chồng đến năm 2015 anh chị lên Bình Dương làm công nhân sinh sống được 3 năm thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng trong cuộc sống, anh L sinh ra ăn chơi, nhậu nhẹt không quan tâm chăm lo gia đình vợ con…đến tháng 4/2017 thì ly thân cho đến nay Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Anh L.

Về con chung: Chị và anh L có 1 con chung tên Nguyễn Thị Mỹ L sinh ngày 21/05/2012 hiện đang sống với chị. Sau khi ly hôn chị xin được tiếp tục nuôi con không yêu cầu anh L cấp dưởng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Đối với bị đơn anh Nguyễn Anh L: Sau khi thụ lý vụ kiện Tòa án có tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng phía bị đơn đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:Tại giai đoạn sơ thẩm những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của bộ luật tố tụng dân sự và tuân thủ đúng quy định pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn Hồ Thị Thắm D, chị D tiếp tục nuôi con chung, anh L không phải cấp dưởng nuôi con chung do chị D không có yêu cầu và chị D phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Anh L là bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Anh L.

[2] Về hôn nhân: Chị Hồ Thị Thắm D và anh Nguyễn Anh L kết hôn với nhau vào năm 2010, hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện,có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Do vậy, hôn nhân của anh, chị được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét về mối quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị D và anh L chung sống hạnh phúc được 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị D trình bày là do bất đồng trong cuộc sống, anh L sinh ra ăn chơi, nhậu nhẹt không quan tâm chăm lo gia đình vợ con…đến tháng 4/2017 thì ly thân cho đến nay.Về phía anh L qua 2 lần Tòa án mời đến để hòa giải, nhưng phía anh L đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp lời khai.

Xét thấy, suốt thời gian ly thân hai bên không có thiện chí hàn gắn quan hệ tình cảm, tại phiên tòa hôm nay chị D một mực cương quyết xin được ly hôn vì tình cảm không còn. Qua xác minh mâu thuẩn khả năng hàn gắn là không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị D là hoàn toàn phù hợp.

[3] Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Thị Mỹ L, sinh ngày 21/5/2012. Hiện cháu L đang sống với chị Thắm. Sau khi ly hôn chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy thời gian ly thân chị D gởi cháu L cho ông bà nội nuôi, được sự đồng ý của ông bà nội chị D đã bắt cháu L về nuôi dưởng, hiện nay cháu L đã trên 7 tuổi, qua biên bản lấy lời khai cháu L cháu có nguyện vọng được sống với mẹ. Do đó nghĩ nên để cháu L cho chị D được tiếp tục nuôi con là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị D không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ vào điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị Hồ Thị Thắm D phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào các Điều 51, 53, 56, 81, 82,83,84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, các Điều 28, 35, 147,227, 228, 235, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thị Thắm D.

Chị Hồ Thị Thắm D được ly hôn với anh Nguyễn Anh L. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 213/2012 ngày 31/10/2012 của Ủy ban nhân dân Xã B, Huyện C, Tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Chị Hồ Thị Thắm D được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Mỹ L, sinh ngày 21/5/2012. Anh Nguyễn Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Dành quyền tới lui, thăm nom con chung cho anh L, không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Hồ Thị Thắm D phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0014060 ngày 12/2/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

Chị Hồ Thị Thắm D được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (30/8/2019). Anh Nguyễn Anh L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 336/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:336/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về