Bản án 34/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 34/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 54/2018/TLST-HNGĐ, ngày 28 tháng 02 năm 2018, về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Võ Ngọc L, sinh năm 1981 (có mặt)

Địa chỉ: ấp V, xã Hòa T, huyện Châu Thành, tỉnh Trà  Vinh.

2.Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1980 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp V, xã Hòa T, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

3.Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Em Lê Minh H, sinh ngày 11 tháng 5 năm 2010 (có mặt)

Địa chỉ: ấp V, xã Hòa T, huyện Châu Thành, tỉnh Trà  Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26/02/2018 và lời khai tại tòa bà Võ Ngọc L là nguyên đơn trình bày: Vào năm 2004 bà với ông Lê Văn T xác lập quan hệ hôn nhân đến năm 2006 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa T, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Quá trình chung sống đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn gia đình nên bà ly thân với ông T về nhà cha mẹ ruột sinh sống đến nay.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Lê Minh H, sinh ngày 11 tháng 5 năm 2010.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có

Nay bà Võ Ngọc L yêu cầu xin ly hôn với ông Lê Văn T, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và yêu cầu ông Lê Văn T cấp dưỡng nuôi con 800.000đ/tháng đến khi em H tròn 18 tuổi.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày: Nếu cha mẹ ly hôn em tự nguyện sống chung với mẹ bà Võ Ngọc L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

Về tố tụng: Ông Lê Văn T vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử.

Về quan hệ tranh chấp: Vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con chung; căn cứ Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, bà Võ Ngọc L vẫn giữ nguyên yêu cầu, không có thay đổi bổ sung, sửa chữa gì thêm.

Nhận thấy, do mai mối và được sự chấp thuận của cha mẹ hai bên, bà L và ông T quyết định xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp.

Theo lời trình bày của bà L tại phiên tòa, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn gia đình do ông T bỏ bê không quan tâm đến vợ con, khi bà mang thai ông T bỏ nhà đi đến nay đã hơn 08 năm nhưng ông không trở về và hiện tại ông T đã có vợ khác ở Cà Mau.

Riêng đối với ông Lê Văn T là bị đơn trong vụ án, mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông T cố tình vắng mặt không rõ lý do, như vậy mặc nhiên ông T chấp nhận ly hôn và giao con cho bà Võ Ngọc L nuôi dưỡng.

Xét thấy mâu thuẫn gia đình giữa bà L với ông T ngày càng trầm trọng không hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 Luật Hôn nhân gia đình.

Xét yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu được nuôi con chung và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của  bà L là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của em Lê Minh H, tự nguyện sống chung với bà Võ Ngọc L.

Buộc ông Lê Văn T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 800.000đ/tháng đến khi em H Tròn 18 tuổi.

Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày 27/4/2018

Ông Lê Văn T được quyền tới thăm chăm sóc giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án. Bà Võ Ngọc L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Ông Lê Văn T phải nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Bởi các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 54, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu nuôi con chung của bà Võ Ngọc L.

Tuyên xử: Cho bà Võ Ngọc L ly hôn với ông Lê Văn T.

Về  con  chung: Ghi  nhận  sự  tự  nguyện  của  em Lê  Minh  H,  sinh  ngày 11/5/2010, tự nguyện sống chung với bà Võ Ngọc L.

Buộc ông Lê Văn T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 800.000đ/tháng đến khi em H tròn 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày 27/4/2018

Ông Lê Văn T được quyền tới thăm chăm sóc giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có

Về án phí: Bà Võ Ngọc L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ đi số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0015079, ngày 26 tháng 02 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

Ông Lê Văn T phải nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Án sơ thẩm xét xử công khai, báo cho bà Võ Ngọc L và em Lê Minh H biết, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Lê Văn T vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú, để xin Tòa án cấp trên xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:34/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về