Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 34/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 182/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 15/2019/QĐHNGDĐ-ST ngày 19 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị A, sinh năm 1986; Nơi cư trú: xóm 3, ấp 7, xã TH, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1982; Nơi cư trú: xóm 3, ấp 7, xã TH, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước (vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 5 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị A trình bày:

Chị và anh B tìm hiểu và tự nguyện về chung sống với nhau vào năm 2005, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND xã TH, thị xã Đồng Xoài, Bình Phước (nay là thành phố Đồng Xoài, Bình Phước). Trong thời gian chung sống vợ chồng hạnh phúc, đến khoảng 2013 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh B thường xuyên đi nhậu, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cãi vả nhau. Anh B không biết quan tâm, chăm sóc và chia sẻ với vợ về tất cả mọi việc. Nay chị A thấy không còn tình cảm với chồng, cuộc sống chung không có hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với anh B.

Quá trình chung sống anh chị có 03 con chung tên Nguyễn Việt C sinh ngày 19 tháng 5 năm 2006, Nguyễn Việt D, sinh ngày 28 tháng 4 năm 2010, Nguyễn Thị Thùy Đ, sinh ngày 13 tháng 11 năm 2015. Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Văn B trình bày:

Anh B thống nhất như phần trình bày của chị A về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn và tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng thì theo anh B, anh chị chỉ mới phát sinh mâu thuẫn gần đây vào đầu năm 2019, nguyên nhân là do công việc của mỗi người khác nhau, anh B làm rẫy ở nhà, còn chị A do tính chất công việc nên đi thường xuyên, thời gian không ổn định dẫn vợ chồng không có thời gian để chia sẻ với nhau về công việc, gia đình và con cái. Từ đó vợ chồng có khoảng cách và không có tiếng nói chung. Nay chị A yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý vì anh vẫn còn tình cảm với vợ và các con còn nhỏ cần phải có sự chăm sóc của cả cha và mẹ.

Quá trình chung sống, anh chị có 03 con chung tên Nguyễn Việt C sinh ngày 19 thán 5 năm 2006, Nguyễn Việt D, sinh ngày 28 tháng 4 năm 2010, Nguyễn Thị Thùy Đ, sinh ngày 13 tháng 11 năm 2015. Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại các buổi hòa giải ngày 14 tháng 6 năm 2019 và 28 tháng 6 năm 2019, Tòa án đã tiến hành hòa giải cho các đương sự nhưng không thành, chị A vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh B còn anh B không đồng ý ly hôn.

Tại phiên tòa: Anh B vắng mặt, chị A giữ nguyên yêu cầu của mình,

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về hướng giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại Điều 9, 51 56; của Luật hôn nhân gia đình năm 2014: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị A, cho chị A được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về Quan hệ pháp luật: Chị A, anh B chung sống và có đăng ký kết hôn từ năm 2005. Nay chị A yêu cầu ly hôn, không yêu cầu giải quyết về con chung, cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung. Xét yêu cầu khởi kiện thì đây là vụ án hôn nhân và gia đình, có quan hệ pháp luật là “tranh chấp ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Văn B hiện đang cư trú tại xóm 3, ấp 7, xã TH, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước. Vì vậy, căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

[1.3] Về thủ tục giải quyết vắng mặt: Tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Văn B vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng hợp lệ nên xem như anh B từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tại Tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh B theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị A, anh B tự nguyện chung sống với nhau, có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Căn cứ vào các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là đúng quy định pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Cả chị A và anh B đều cho rằng, trong quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, thời gian gần đây mới bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Mặc dù anh B không đồng ý ly hôn nhưng anh thừa nhận, do tính chất công việc khác nhau nên dẫn đến vợ chồng không có thời gian để chia sẻ với nhau về công việc, gia đình và con cái. Từ đó vợ chồng có khoảng cách và không có tiếng nói chung. Căn cứ vào Điều 9 Luật hôn nhân gia đình cho thấy tình nghĩa vợ chồng anh, chị không còn. Mặt khác,Tòa án tiến hành hòa giải nhiều lần để các đương sự hàn gắn, đoàn tụ với nhau nhưng chị A vẫn cương quyết xin ly hôn. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Chị A xin ly hôn với anh B là hoàn toàn có cơ sở và phù hợp với pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Các đương sự không yêu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị A phải chịu theo quy định của pháp luật.

[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về quan hệ hôn nhân là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, Khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 8, Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 110, 116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị A được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

2. Về con chung: Không xem xét giải quyết,

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Án phí: Chị A phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001101 ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Chị A đã nộp đủ án phí.

5. Quyền kháng cáo: Chị A được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án. Anh B được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngay kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:34/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về