Bản án 342/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2019 về ly hôn, nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 342/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/01/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 03 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 775/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 529/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn, nuôi con” giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trần Hoàng L, sinh năm 1987 (có mặt)

Trú tại: Số 12 - Nguyễn Việt Khái, khóm 5, phường 5, thành phố C, tỉnh C.

Bị đơn: Bà Lý Kiều M, sinh năm 1991 (có mặt)

Trú tại: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Trần Hoàng L trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Lý Kiều M sống chung từ năm 2016, hôn nhân do ông tự nguyện lựa chọn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau từ ngày 30 tháng 3 năm 2016. Ông và bà M đã đã ly thân từ ngày 08 tháng 7 năm 2017 đến nay.

Lý do ông yêu cầu ly hôn: Ông và bà Lý Kiều M có nhiều mâu thuẫn dẫn đến cự cãi thường xuyên, không còn tình cảm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay, ông yêu cầu ly hôn bà Lý Kiều M.

Về con chung: Ông và bà Lý Kiều M có 01 người con chung: Trần Ngọc Nhã U, sinh ngày 04 tháng 02 năm 2017. Con chung đang do bà M nuôi. Do con còn nhỏ, ông đồng ý giao con cho bà M nuôi. Ông đồng ý cấp dưỡng nuôi con Trần Ngọc Nhã U 700.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông và bà Lý Kiều M không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Lý Kiều M trình bày:

Về hôn nhân: Bà thống nhất với ông L về thời gian sống chung, thời gian đăng ký kết hôn, hôn nhân do bà tự nguyện lựa chọn. Nay, bà đồng ý ly hôn ông Trần Hoàng L.

Về con chung: Bà và ông L có 01 người con chung: Trần Ngọc Nhã U, sinh ngày 04 tháng 02 năm 2017. Con chung đang do bà nuôi. Bà yêu cầu nuôi. Bà đồng ý mức cấp dưỡng nuôi con của ông L là 700.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà và ông L không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Hội đồng xét xử nhận định, bà Lý Kiều M và ông Trần Hoàng L sống chung với nhau từ năm 2016, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau vào ngày 30 tháng 3 năm 2016 nên được công nhận là vợ chồng từ ngày đăng ký kết hôn. Ông Trần Hoàng L yêu cầu ly hôn bà Lý Kiều M với lý do: Ông không còn tình cảm với bà M, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử nhận định, bà M và ông L đã phát sinh mâu thuẫn nhưng các bên không có biện pháp nào hàn gắn mối quan hệ vợ chồng và không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân thêm trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận cho ông Trần Hoàng L ly hôn bà Lý Kiều M.

[4] Về con chung: Ông Trần Hoàng L và bà Lý Kiều M có 01 người con chung: Trần Ngọc Nhã U, sinh ngày 04 tháng 02 năm 2017. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu U hiện nay đang do bà M nuôi và chưa đủ 36 tháng tuổi nên tiếp tục giao cho bà M nuôi là đảm bảo sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý của cháu U là phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Ông L đồng ý cấp dưỡng nuôi con 700.000 đồng/tháng. Sự tự nguyện của ông L là phù hợp nên được chấp nhận. Ông L có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà M và ông L xác định không có tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Ông L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình, ông L có nộp tạm ứng 300.000 đồng. Ông L phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Bà M không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: + Các Điều 28, 35, 39, 144, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

+ Các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83,116,117 Luật Hôn nhân và gia đình;

+ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận cho ông Trần Hoàng L ly hôn bà Lý Kiều M.

2/ Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Nhã U, sinh ngày 04 tháng 02 năm 2017 cho bà Lý Kiều M nuôi. Ông Trần Hoàng L phải cấp dưỡng nuôi cháu U 700.000 đồng/tháng cho đến khi cháu U đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án. Ông L có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3/ Về án phí: Ông Trần Hoàng L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình; ông L có nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu số 0008904, ngày 08 tháng 11 năm 2018, được chuyển thu đối trừ. Ông Trần Hoàng L phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con (chưa nộp). Bà Lý Kiều M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. 

Ông L, bà M được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 342/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2019 về ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:342/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về