Bản án 357/2017/HN-ST ngày 15/12/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 357/2017/HN-ST NGÀY 15/12/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 278/2017/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2017, về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 204/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 10 tháng 11 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:

Bà Đỗ Thị Thu V, sinh năm 1966; Vắng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt

Địa chỉ: số A, phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn:

Ông Lê Minh H, sinh năm 1965; Vắng mặt

Địa chỉ: số A khu phố B, thị tr n C, huyện C, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/10/2017, bản tự khai ngày 31/10/2017 nguyên đơn bà Đỗ Thị Thu V trình bày:

Bà và ông Lê Minh H tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 27/11/2002. Quá trình chung sống, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 10 ngày thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bà bị bệnh nên ông H đã bỏ bà, không quan tâm đến bà dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm sống; từ đó bà và ông H đã sống ly thân từ ngày 07/12/2002 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng với ông H không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H, bà không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Đỗ Thị Thu V có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà V.

Bị đơn ông Lê Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên H giải nhưng ông H không có mặt, vụ án không tiến hành mở phiên H giải được và tại phiên tòa ông H vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H là phù hợp.

Về quan hệ hôn nhân: Bà V và ông H tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh và đã được c p gi y chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo bà V, quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 10 ngày thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do b t đồng quan điểm trong cuộc sống. Bà V và ông H đã sống ly thân từ ngày 07/12/2002 cho đến nay. Nay bà V xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông H, không yêu cầu c p dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn.

Xét thay, mâu thuẫn giữa bà V và ông H thực tế là có xảy ra và giữa hai người có thời gian sống ly thân từ tháng 12/2002 đến nay, với khoảng thời gian trên cũng đủ cho ông, bà suy nghĩ lại tình cảm vợ chồng thế nhưng cả hai cũng không tìm cho mình một biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều đó cho th y tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà V và ông H là đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là biện pháp tốt nh t nhằm đem lại tự do cho cả hai. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà V đối với ông H là phù hợp theo quy định tại các Điều 51 và 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà V khai không có nên không xét đến.

Về án phí: Bà Đỗ Thị Thu V phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 147, 207, 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 của nghị quyết 326/UBTVQH 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1/ Ch p nhận yêu cầu ly hôn của bà Đỗ Thị Thu V đối với ông Lê Minh H.

Cụ thể tuyên:

Bà Đỗ Thị Thu V được ly hôn với ông Lê Minh H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đỗ Thị Thu V khai không có nên không xét đến.

2/ Về án phí: Bà Đỗ Thị Thu V phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình nhưng được kh u trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà V đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0023774 ngày 04/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Bà V đã nộp đủ án phí.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

345
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 357/2017/HN-ST ngày 15/12/2017 về ly hôn

Số hiệu:357/2017/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Lách - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về