Bản án 36/2018/HNGĐ-ST ngày 17/05/2018 về tranh chấp tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 36/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2018 VỀ TRANH CHẤP TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 17 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 140/2018/TLST-HNGĐ ngày 12/3/2018 về việc “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

-  Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1972; cư trú tại: Số nhà 58/3/1 ấp B, xã L, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

-  Bị đơn: Ông Quách Hoàng M, sinh năm 1965; cư trú tại: Số nhà 322 tổ 11, ấp X, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H có mặt tại phiên tòa; ông M vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26/02/2018 và các lời khai tại Tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim H trình bày: Bà và ông Quách Hoàng M xây dựng gia đình và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1989 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn nên không được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung sống đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng không còn tôn trọng và yêu thương nhau nên đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay không thể hòa giải tiếp tục sống chung với nhau. Do đó, bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông M.

Về con chung : Bà và ông M có 01 người con chung là cháu Quách Hoàng P, sinh năm 1990. Hiện nay cháu P đã thành niên, có đủ khả năng lao động nên bà không có yêu cầu gì về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà H khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Quách Hoàng M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị Kim H xây dựng gia đình và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1989 nhưng đến nay vẫn không đăng ký kết hôn nên chưa được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung sống đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân và không còn thương yêu, tôn trọng, quan tâm và chăm sóc nhau. Nay ông M đồng ý ly hôn với bà H.

Về con chung: Ông và bà H có 01 người con chung là cháu Quách Hoàng P, sinh năm 1990. Hiện nay cháu P đã thành niên, có đủ khả năng lao động nên ông không có yêu cầu gì về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông M khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim H, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Kim H và ông Quách Hoàng M.

Về con chung: Con chung đã thành niên nên không xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Quách Hoàng M vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Quách Hoàng M.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Quách Hoàng M và bà Nguyễn Thị Kim H xây dựng gia đình với nhau năm 1989 nhưng đến nay ông M và bà H không đăng ký kết hôn và chưa được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc ông M và bà H sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là trái quy định của pháp luật nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay bà H yêu cầu ly hôn với ông M, nên Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Kim H và ông Quách Hoàng M là phù hợp với quy định tại Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về nuôi con chung: Ông M và bà H có 01 con chung là cháu Quách Hoàng P, sinh năm 1990. Hiện cháu P đã thành niên và các đương sự không có yêu cầu gì về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim H phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 14, 53, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim H.

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Kim H và ông Quách Hoàng M.

Về nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 007935 ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Bà H đã nộp đủ án phí.

3. Bà H được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông M được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

349
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2018/HNGĐ-ST ngày 17/05/2018 về tranh chấp tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:36/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về