Bản án 37/2018/DS-ST ngày 04/07/2018 về tranh chấp hợp đồng vay

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 37/2018/DS-ST NGÀY 04/07/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY

Ngày 04 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 72/2018/TLST- DS ngày 17 tháng 4 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2018/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 5 năm 2018 giữa:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V. Địa chỉ trụ sở chính: Số 89 Đường L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D; Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1983. Địa chỉ: Tầng 2, số 296 Đường P, Phường 7, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. (Văn bản ủy quyền số 189 ngày 12/3/2018, có mặt).

2. Bị đơn:

- Ông Trương Ngọc T, sinh năm 1980. Địa chỉ: Số 02B/12, ấp V, xã B, huyện T, tỉnh Long An (Vắng mặt).

- Bà Võ Thị Kim A, sinh năm 1980. Địa chỉ: Số 02B/12, ấp V, xã B, huyện T, tỉnh Long An (Có mặt).

3. Người có quyển lợi nghĩa vụ liên quan:

- NLQ1 (Vắng mặt).

- NLQ2 (Có mặt).

- NLQ3 (Có mặt).

- NLQ4 (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/3/2018 và lời trình bày trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP V là ông Nguyễn Văn Đ trình bày:

Ông Trương Ngọc T với bà Võ Thị Kim A ký hợp đồng vay vốn tại VPBank Chi nhánh Long An theo hợp đồng tín dụng số 8621991/LAN/HĐTĐ ký ngày 11/8/2016 với các hợp đồng sau: vay số tiền200.000.000 đồng, thời hạn vay 120 tháng, lãi suất 11,5% năm. Ngày giải ngân12/8/2016. Ngày đến hạn 12/8/2026. Mục đích bổ sung vốn kinh doA. Hợp đồng LAN/15/0495/HĐTD vay 150.000.000 đồng thời hạn vay 60 tháng lãi suất 8,99% năm, ngày giải ngân 18/11/2015, ngày đến hạn 18/11/2020 mục đích kinh doA. Hợp đồng LD 1511400781 vay 52.00.000 đồng thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 20%, ngày giải ngân 24/4/2020 mục đích vay tiêu dùng. LD 1630500292 vay 52.500.000 đồng thời hạn vay 24 tháng, lãi suất 34% năm, ngày giải ngân 31/10/2016, ngày đến hạn 01/11/2018, mục đích tiêu dùng .

Để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng vay tiền ông T, bà A đã thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thửa số 407, tờ bản đồ số 17, tại ấp Vàm Kinh, xã Bình An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An do ông Trương Ngọc T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất thửa số 07, tờ bản đồ số 6-4, tại thị trấn Thủ Thừa theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do NLQ1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do NLQ1, NLQ2 đứng ra bảo lãnh cho bà A, ông T vay vốn.

Quá trình thực hiện hợp đồng, bà A, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu ông T, bà A phải trả nợ cho ngân hàng vốn 383.916.432 đồng và lãi 70.956.333 đồng tạm tính đến ngày 28/02/2018.

Do vậy, Ngân hàng yêu câu ông Trương Ngọc T và bà Võ Thị Kim A phải trả nợ gốc cho ngân hàng là 454.872.764 đồng và tiếp tục trả lãi theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Trường hợp ông Trương Ngọc T và bà Võ Thị Kim A không trả được nợ thì ông T, bà A phải giao toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thửa số 407, tờ bản đồ số 17, tại ấp Vàm Kinh, xã Bình An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An số BM 620896, vào sổ số CH00707 do Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa cấp ngày 05/01/2013 do ông Trương Ngọc T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 07, tờ bản đồ số 10-4, tại ấp Nhà Dài, thị trấn Thủ Thừa, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An số S 776267, vào sồ số 00733 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An cấp ngày 20/7/2001 do ông NLQ1 đứng tên cho cơ quan có thẩm quyền phát mãi để thu hồi nợ.

Bị đơn bà Võ Thị Kim A trình bày: Bà thừa nhận đúng như lời trình bày của Ngân hàng. Do hiện tại bà gặp nhiều khó khăn nên bà không khả năng thanh toán trả nợ Ngân hàng.

Ông Trương Ngọc T trình bày tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 27/6/2018: Ông thừa nhận còn nợ Ngân hàng Thịnh Vượng và đồng ý trả theo yêu cầu Ngân hàng.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

NLQ2, NLQ1 trình bày: Ông bà thừa nhận ông bà có đứng ra bảo lãnh cho Trương Ngọc T, Võ Thị Kim A thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Thủ Thừa thửa 07, tờ bản đồ số 6-4 để vay số tiền 110.000.000 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 28/5/2018 là 30.933.616 đồng. Trên thửa đất có căn nhà do ông bà xây dựng. Hiện tại A, T không trả được nợ thì ông bà đồng ý trả theo yêu cầu của ngân hàng. Ông bà xin trả số tiền này.

NLQ3 trình bày: Ông là cha ruột của Trương Ngọc T. Do T, A thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 407, tờ bản đồ số 17, tại ấp Vàm Kinh, xã Bình An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An do ông Trương Ngọc T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay tiền Ngân hàng. Trên thửa đất này có ngôi nhà của ông và vợ tên NLQ4 đang ở. Ông đồng ý liên đới với T, A trả nợ cho Ngân hàng. Như trả không được nợ thì ông đồng ý theo yêu cầu của Ngân hàng giao toàn bộ tài sản là ngôi nhà của ông cho cơ quan có thẩm quyền để phát mãi tài sản thi hành án trả nợ.

Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành hòa giải nhưng không thành.

Phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được thực hiện theo đúng trình tự, quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V: Buộc ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A phải liên đới trả vốn, lãi cho Ngân hàng. Trường hợp không trả được nợ thì phải giao toàn bộ tài sản đã thế chấp cho cơ quan có thẩm quyền phát mãi để thi hành án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa xác định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP V khởi kiện ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A trả tiền vay được xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay”. Căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

[2] Xét về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V thì ông Trương Ngọc T với bà Võ Thị Kim A ký hợp đồng vay vốn tại VPBank Chi nhánh Long An theo hợp đồng tín dụng số 8621991/LAN/HĐTĐ ký ngày 11/8/2016 với số tiền 200.000.000 đồng, thời hạn vay 120 tháng, lãi suất 11,5% năm. Ngày giải ngân 12/8/2016. Ngày đến hạn 12/8/2026. Mục đích bổ sung vốn kinh doA. Hợp đồng LAN/15/0495/HĐTD vay 150.000.000 đồng thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 8,99% năm, ngày giải ngân 18/11/2015, ngày đến hạn 18/11/2020, mục đích kinh doA. Hợp đồng LD 1511400781 vay 52.00.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 20%, ngày giải ngân 24/4/2020, mục đích vay tiêu dùng. Hợp đồng LD 630500292 vay 52.500.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất 34% năm, ngày giải ngân 31/10/2016, ngày đến hạn 01/11/2018, mục đích tiêu dùng. Để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng vay tiền ông T, bà A đã thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thửa số 407, tờ bản đồ số 17, tại ấp Vàm Kinh, xã Bình An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An do ông Trương Ngọc T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất thửa số 07, tờ bản đồ số 6-4, tại thị trấn Thủ Thừa theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do NLQ1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do NLQ1, NLQ2 đứng ra bảo lãnh cho bà A, ông T vay.

[3] Quá trình thực hiện hợp đồng, bà A, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu ông T, bà A phải trả nợ cho ngân hàng tính đến ngày 04/7/2018 là 236.021.770 đồng và tiền lãi 79.055.758 đồng.

[4] Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng rút một phần yêu cầu khởi kiện vì ngày 29/6/2018 NLQ2 với NLQ1 đã trả cho bà Võ Thị Kim A và ông Trương Ngọc T số tiền 186.800.000 đồng và Ngân hàng đã trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên NLQ1 cho NLQ1, NLQ2.

[5] Trường hợp ông T, bà A không trả được số tiền thì ông T, bà A phải giao toàn bộ thửa đất số 407, tờ bản đồ số 17, tại ấp Vàm Kinh, xã Bình An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An do ông Trương Ngọc T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên thửa đất có môt ngôi nhà do ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A đứng tên và một ngôi nhà do NLQ3 và NLQ4 đang quản lý sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền để phát mãi thi hành án.

[6] Bà Võ Thị Kim A đồng ý trả vốn và lãi cho Ngân hàng. Bà thừa nhận NLQ1, NLQ2 đã trả nợ thay cho bà với ông T là 180.800.000 đồng. Bà với ông T sẽ trả nợ này.

[7] NLQ3 đồng ý theo yêu cầu của Ngân hàng, ông đồng ý giao toàn bộ ngôi nhà cho cơ quan có thẩm quyền phát mải để thi hành án trong trường hợp ông T, bà A không trả được số tiền đã vay.

[8] Việc NLQ2, NLQ1 đã đứng ra trả nợ thay cho ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A là 180.800.000 đồng thì NLQ2, NLQ1 có quyền khởi kiện thành một vụ án độc lập khác.

[9] Về chi phí xem xét thẩm định: Ông T, bà A phải liên đới chịu 3.000.000đồng. Ngân hàng đã tạm nộp trước nên buộc ông T, bà A phải hoàn trả số tiền 3.000.000đồng để hoàn trả cho Ngân hàng.

[10] Về án phí: Ông T, bà A phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 30, Điều 35, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng các Điều 471, 474, 715 Bộ luật dân sự.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V đối với ông Trương Ngọc T và bà Võ Thị Kim A về tranh chấp hợp đồng vay. 

Buộc ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A phải liên đới trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền vốn vay là 236.021.770 đồng và tiền lãi 79.055.758 đồng (tạm tính đến ngày 04/7/2018). Tiếp tục thực hiện hợp đồng thế chấp số: 8621991/LAN/HĐT ngày 11/8/2016 tài sản thế chấp gồm thửa 407, loại đất ONT, tờ bản đồ số 17, tại xã Bình An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BM 620896 do Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa cấp ngày 05/01/2013 do ông Trương Ngọc T đứng tên để đảm bảo thi hành án. Trên thửa 407 có một ngôi nhà của NLQ3, NLQ4, một ngôi nhà của ông Trương Ngọc T và Võ Thị Kim A; Ông T, bà A, NLQ3, NLQ4 đồng ý giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý để thi hành án.

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V về việc yêu cầu cầu ông T, bà A trả số tiền 180.800.000 đồng.

Kể từ ngày 05/7/2018, ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A còn phải chịu lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 8621991/LA/HĐTD ngày 11/8/2016.

Về chi phí xem xét thẩm định: Buộc ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A phải liên đới trả số tiền 3.000.000 đồng cho Ngân hàng TMCP V.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trương Ngọc T, bà Võ Thị Kim A phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm là 15.753.800 đồng. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP V là 11.097.500 đồng theo biên lai số 0003267 nộp ngày 13/4/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa.

3. Án xử sơ thẩm công khai, báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

408
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2018/DS-ST ngày 04/07/2018 về tranh chấp hợp đồng vay

Số hiệu:37/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về