Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 03/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 38/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 110/2019/TLST-HNGĐ ngày 14/5/2019 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/9/2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18/9/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hồng T (tên gọi khác Trần Thị T); địa chỉ: Đ 2, thôn Q, xã L, huyện L, tỉnh Quảng Bình, có mặt.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Tiến P, địa chỉ: Đ2, thôn Q, xã L, huyện L, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 07/5/2019, bản tự khai ngày 28/5/2019 và ngày 19/7/2019 cũng như tại phiên toà, nguyên đơn chị Trần Thị Hồng T đều trình bày: Chị và anh Đỗ Tiến P trước đây yêu nhau và kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã X Thủy, huyện L, tỉnh Quảng Bình vào ngày 04/10/1996. Sau kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được khoảng 10 năm, đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh P thường hay uống rượu về nhà gây gổ, đánh đập, chửi bới, xúc phạm chị, nhiều lần chị đã góp ý, khuyên can nhưng anh P không chịu thay đổi nên tình trạng vợ chồng ngày một căng thẳng hơn. Chị đã sống ly thân kể từ tháng 4/2018 cho đến nay, không ai còn quan tâm gì đến ai nữa. Hiện tại chị T xác định tình cảm giữa chị và anh P thực sự đã hết và yêu cầu được ly hôn anh P.

Bị đơn anh Đỗ Tiến Phương vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai cũng như các phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được tống đạt hợp lệ.

Con chung: Chị T trình bày: Chị và anh P có 2 con chung: Đỗ Bá D, sinh ngày 05/4/1998 và Đỗ Thị Khánh L, sinh ngày 26/6/2001. Khi làm đơn ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con Đỗ Thị Khánh L, còn Đỗ Bá D đã trưởng thành chị không yêu cầu giải quyết nhưng tại thời điểm hiện tại cả hai con của chị và anh P đều đã đủ tuổi trưởng thành nên chị T không yêu cầu giải quyết về con chung.

Về tài sản chung: Chị T trình bày vợ chồng tự phân chia không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, kết quả hỏi tại phiên tòa;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn anh Đỗ Tiến P đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập và quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Hồng T và anh Đỗ Tiến P đăng ký kết hôn với nhau ngày 04/10/1996 tại UBND xã X, huyện L, tỉnh Quảng Bình là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ, chồng sống chung hòa thuận hạnh phúc cho đến năm 2006 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra bất hòa. Anh P thiếu quan tâm xây dựng hạnh phúc gia đình, thường xuyên rượu chè xúc phạm, đánh đập vợ làm cho tình cảm mất mát. Chị T cũng đã cố gắng chịu đựng, đồng thời vận động, góp ý để anh P thay đổi nhưng không có kết quả nên chị đã sống ly thân từ tháng 4/2018 cho đến nay, không ai quan tâm gì đến ai nữa. Hiện tại chị T xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết và yêu cầu được ly hôn anh P.

Anh Đỗ Tiến P đã được Tòa án thông báo các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần, kể cả phiên tòa lần thứ hai được tống đạt hợp lệ nhưng anh P vẫn vắng mặt không có lý do. Qua xác minh, chính quyền địa phương xã L cho biết anh Đỗ Tiến P có hộ khẩu thường trú và đang làm ăn, sinh sống tại địa phương xã L, huyện L, tỉnh Quảng Bình, chứng tỏ anh P đã nhận được các thông báo của Tòa án nhưng cố tình không chấp hành các thông báo, triệu tập của Tòa án và cũng không quan tâm bảo vệ hạnh phúc gia đình, không tha thiết hàn gắn tình cảm với chị T nữa.

Xét thấy, tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần xử cho hai bên ly hôn nhau là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2]. Về con chung: Các con của chị T, anh P đã trưởng thành, chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3].Tài sản chung: Chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4].Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

1. Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Trần Thị Hồng T (tên gọi khác Trần Thị T) và anh Đỗ Tiến P được ly hôn nhau.

2. Án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai số: 0005743 ngày 14/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lệ Thuỷ, chị T đã nộp đủ án phí.

Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 03/10/2019; anh P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 03/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:38/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lệ Thủy - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về