Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 08/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 38/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 08 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 98/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2019, về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2019/QĐXX-ST ngày 18 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Phạm Quốc V, sinh năm 1978

Trú tại: Thôn T, xã Đ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

* Bị đơn: Chị Tô Thị H, sinh năm 1993

HKTT: Thôn T, xã Đ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

Tạm trú: Thôn L, xã Đ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

(Các đương sự vắng mặt, đều có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện ngày 26/02/2019 và Bản tự khai ngày 08/8/2019 anh Phạm Quốc V nguyên đơn trình bày:

* Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Tô Thị H kết hôn ngày 08/6/2018 do tự nguyện, có đăng ký tại UBND xã Đ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống cùng gia đình anh và hạnh phúc được khoảng 05 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị H không chịu làm ăn, nói dối anh và bố mẹ anh, giữa anh và chị H tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống và thường xuyên xảy ra cãi vã, đánh nhau, vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/2019. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Tô Thị H.

* Về con chung: Anh và chị H không có con chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Về tài sản và nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tại biên bản lấy lời khai ngày 18/9/2019 chị Tô Thị H bị đơn trình bày:

* Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phạm Quốc V kết hôn ngày 08/6/2018 do tự nguyện, có đăng ký tại UBND xã Đ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng hạnh phúc được 02 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V hay rượu chè, gây sự đánh mắng chị, vợ chồng sống ly thân từ cuối năm 2018. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh V xin ly hôn chị đồng ý.

* Về con chung: Chị và anh V không có con chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Về tài sản và nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn đều tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào quy định của pháp luật xử cho anh Phạm Quốc V được ly hôn chị Tô Thị H.

- Về con chung: Anh V và chị H không có con chung không đề nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản và nợ: Anh V, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Anh Phạm Quốc V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét toàn bộ các tài liệu chứng cứ và ý kiến của các đương sự tại lời khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đều cư trú tại huyện Đông Hưng, quá trình giải quyết vụ án các đương sự không thay đổi nơi cư trú và không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản mà chỉ giải quyết về quan hệ hôn nhân và con chung. Do vậy căn cứ vào các Điều 28; 35; 39 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân huyện Đông Hưng giải quyết là đúng thẩm quyền, đúng pháp luật.

Anh Phạm Quốc V và chị Tô Thị H đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:Anh Phạm Quốc V và chị Tô Thị H kết hôn ngày 08/6/2018 do tự nguyện, có đăng ký tại UBND xã Đ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình anh V và hạnh phúc được một thời gian ngắn, do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, không quan tâm đến nhau và thường xuyên xảy ra cải, chửi nhau, vợ chồng sống ly thân từ cuối năm 2018. Nay anh V, chị H đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh V xin ly hôn chị H đồng ý.

[2.1] Ti biên bản xác minh 18/9/2019 về tình trạng hôn nhân giữa anh V, chị H, UBND xã Đ và cơ sở thôn T cung cấp như sau: Anh Phạm Quốc V và chị Tô Thị H kết hôn ngày 08/6/2018 do tự nguyện, có đăng ký tại UBND xã Đ, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình anh V, trong cuộc sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Nay anh V xin ly hôn chị H đồng ý, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

[2.2] n cứ vào quy định của pháp luật cũng như tình trạng hôn nhân giữa anh V và chị H, HĐXX thấy rằng: Quan hệ hôn nhân giữa anh V, chị H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nay anh V làm đơn xin ly hôn, chị H đồng ý nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Phạm Quốc V, xử cho anh V được ly hôn chị H là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh Phạm Quốc V và chị Tô Thị H không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản và nợ: Anh Phạm Quốc V và chị Tô Thị H không có tài sản chung và không vay nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo: Anh Phạm Quốc V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Quốc V được ly hôn chị Tô Thị H.

2. Về con chung: Anh Phạm Quốc V và chị Tô Thị H không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản: Anh Phạm Quốc V và chị Tô Thị H không có tài sản chung và không vay nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Anh Phạm Quốc V phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000 đồng, anh V đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008118 ngày 08/8/2019 thành tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Quyền kháng cáo: c đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 08/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:38/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hưng - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về