Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp nuôi con của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 38/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2019 VỀ TRANH CHẤP NUÔI CON CỦA NAM NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Ngày 22 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 307/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp về nuôi con của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2019/QĐXX-ST ngày 06 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Kim T, sinh năm 1977 (vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1976 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Tổ 15, ấp 3, xã Đ, huyện G, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đỗ Kim T trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn M bắt đầu chung sống như vợ chồng từ năm 1996, hôn nhân tự nguyện không bị ai ép buộc, không có tổ chức lễ cưới và không có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh chị làm ăn thất bại dẫn đến kinh tế trong gia đình khó khăn, anh M có quan hệ với người phụ nữ khác nên chị có khuyên mà anh M không thay đổi. Anh chị ly thân từ năm 2015 cho đến nay nên chị yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Mạnh.

Về con chung: Có 02 người con gồm Nguyễn Đỗ Trúc L, sinh ngày 20-8-1997 và Nguyễn Đỗ Lam P, sinh ngày 04-3-2002. Hiện cháu L đã thành niên nên chị không yêu cầu giải quyết. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu P vì cháu P đang sống với chị, chị không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con. Hiện chị đang làm công nhân tại khu công nghiệp Phước Đông với mức lương khoảng 5.000.000 đồng/tháng nên có khả năng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn M trình bày:

Anh thống nhất như lời trình bày của chị T về hôn nhân nên anh đồng ý yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị T.

Về con chung: Có 02 người con chung như chị T trình bày. Anh không yêu cầu giải quyết đối với cháu L vì đã thành niên. Anh đồng ý giao cháu P cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng và anh không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

- Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi vào nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 9, 14, 53, 81 và 82 của Luật Hôn nhân và gia đình:

1. Tuyên bố không công nhận chị T và anh M là vợ chồng.

2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:

Về con chung: Hiện cháu Nguyễn Đỗ Trúc L, sinh ngày 20-8-1997 đã thành niên nên không giải quyết. Giao cho chị T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Đỗ Lam P, sinh ngày 04-3-2002. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị T và anh M vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên vụ án vẫn được tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[1.1] Về hôn nhân: Chị T và anh M chung sống với nhau vào năm 1996, trước đó có tìm hiểu, hôn nhân tự nguyện, không có tổ chức lễ cưới và không đăng ký kết hôn. Khi chung sống anh chị đã đủ điều kiện kết hôn, nhưng anh chị không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên hôn nhân của anh chị không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì vậy, căn cứ vào các điều 9, 14 và 53 của Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh chị là phù hợp.

[1.2] Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Đỗ Trúc L, sinh ngày 20-8-1997 và Nguyễn Đỗ Lam P, sinh ngày 04-3-2002. Hiện cháu L đã thành niên, có khả năng lao động nên không giải quyết. Anh chị thỏa thuận giao cho chị T có quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu P, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, việc thỏa thuận của anh chị phù hợp với nguyện vọng của cháu P là muốn được sống với chị T nên Hội đồng xét xử ghi nhận là phù hợp với các điều 81 và 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[1.3] Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu giải quyết.

[1.4] Về nợ chung: Không có nên anh chị không yêu cầu giải quyết.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, sự.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân Căn cứ vào các điều 9, 14, 53, 81 và 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.

1. Tuyên bố: Không công nhận chị Đỗ Kim T và anh Nguyễn Văn M là vợ chồng.

2. Công nhận thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

Về con chung: Hiện cháu Nguyễn Đỗ Trúc L, sinh ngày 20-8-1997 đã thành niên, có khả năng lao động nên không giải quyết. Giao cho chị T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Đỗ Lam P, sinh ngày 04-3-2002. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh chị không yêu cầu giải quyết.

3. Án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Thơ đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009099 ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu. Chị T đã nộp xong tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

425
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp nuôi con của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Số hiệu:38/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về