Bản án 389/2018/DS-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 389/2018/DS-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 8 năm 2018, tại phòng xử án của Toà án nhân dân quận Thủ Đức đã xét xử công khai vụ án thụ lý số 87/2017/TLST-DS ngày 09 tháng 3 năm 2018 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 313/2018/QĐXXST–DS ngày 10 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Địa chỉ: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Duy Hoàng - Là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 15272/2017/UQ-VPBngày 03/7/2018). (vắng mặt)

 2. Bị đơn: Bà Trịnh Ngọc T, sinh năm: 1979.

Địa chỉ thường trú: 1913/47 Lý Bôn, Khóm 5, Phường 4, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Địa chỉ tạm trú: 74/4/2 đường số 6, tổ 11, khu phố 3, phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 01 năm 2018, bản tự khai và các biên bản khác, nguyên đơn Ngân hàng TMCP A ủy quyền ông Trần Duy Hoàng đại diện trình bày:

Ngày 15/5/2015, bà Trịnh Ngọc T ký đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3556090, theo đó, Ngân hàng TMCP A cấp tín dụng cho bà T với số tiền vay: 61.000.000 đồng; mục đích vay: tiêu dùng; thời hạn vay: 60 tháng; lãi suất cho vay: 30%/năm.

Quá trình thực hiện hợp đồng, bà T chỉ thanh toán được số tiền gốc là: 893.114 đồng, tiền lãi là 3.106.886 đồng. Sau đó, bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày 31/8/2018, bà T còn nợ Ngân hàng số tiền nợ gốc là 60.106.886 đồng, nợ lãi là 86.438.521 đồng.

Nay, Ngân hàng TMCP A yêu cầu bà T thanh toán toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng với tổng số tiền tính đến ngày 31/8/2018 là 146.545.407 đồng và tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc theo lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng sau ngày xét xử đến khi thanh toán dứt nợ. Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ngân hàng chỉ yêu cầu một mình bà T có trách nhiệm trả nợ, không yêu cầu trách nhiệm liên đới đối với chồng bà T (nếu có).

Bị đơn bà Trịnh Ngọc T: đã vắng mặt trong suốt quá trình Toà án nhân dân quận Thủ Đức tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ đến khi xét xử mặc dù toà án đã triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát quận Thủ Đức trình bày quan điểm về giải quyết vụ án:

- Từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án nhân dân quận Thủ Đức đã tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Viêt Nam Thịnh Vượng. Buộc bà Trịnh Ngọc T phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 31/8/2018 của Hợp đồng tín dụng ngày 15/5/2015 là 146.545.407 đồng và tiền lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 01/9/2018 theo thỏa thuận trong hợp đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại tòa, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận Thủ Đức nhận định:

1. Về tố tụng:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là tranh chấp dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì bị đơn bà Trịnh Ngọc T có nơi cư trú tại quận Thủ Đức nên đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý, tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn bà Trịnh Ngọc T đến Toà để cung cấp lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, xét xử vụ án. Phiên toà được mở lần thứ 02 nhưng bà T vẫn vắng mặt không có lý do. Việc bị đơn vắng mặt không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án do đó căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn bà Trịnh Ngọc T.

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

2. Về nội dung:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A yêu cầu bị đơn bà Trịnh Ngọc T thanh toán tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 31/8/2018 của hợp đồng tín dụng số 3556090 ngày 15/5/2015 là 146.545.407 đồng. Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3556090 ngày 15/5/2015; căn cứ vào lời khai của nguyên đơn cùng các chứng cứ trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định bà Trịnh Ngọc T ký hợp đồng với Ngân hàng vào ngày 15/5/2015 để sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức vay 61.000.000 đồng, mục đích vay để tiêu dùng, thời hạn sử dụng thẻ là 60 tháng, lãi suất 30%/năm.

Các bên ký hợp đồng vào ngày 15/5/2015 có thời hạn vay là 60 tháng. Xét thấy thỏa thuận của các bên có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2017) do đó căn cứ vào Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà T còn nợ tiền gốc là 60.106.886 đồng, nợ tiền lãi là 86.438.521 đồng.

Trong hợp đồng tín dụng các bên đã thỏa thuận thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi, thỏa thuận về lãi suất theo biểu lãi suất của Ngân hàng, bị đơn không thanh toán tiền nợ gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ. Việc vi phạm của bị đơn trong một thời gian dài đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn. Xem xét yêu cầu trả tiền nợ gốc, tiền lãi suất của Ngân hàng là phù hợp thỏa thuận được quy định trong hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điêu 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 1 Điêu 1 Thông tư sô 12/2010/TT-NHNN ngay 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước hưuớng dẫn tổ chức t índụng cho vay bằng đồng Viật Nam đối với khách hang theo lãi suất thoả thuận; khoản 2 Điêu 11 Quy chê cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005.

Trong khi đó, bị đơn bà Trịnh Ngọc T vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình toà án tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ đến khi xét xử, mặc dù Toà án đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho phía bị đơn. Bị đơn không có ý kiến phản hồi về vụ án và tự từ bỏ quyền tranh tụng tại toà để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Từ những nhận định trên và căn cứ vào lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP A, buộc bà Trịnh Ngọc T phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 31/8/2018 của hợp đồng tín dụng số 3556090 ngày 15/5/2015 là 146.545.407 đồng và tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc theo lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng sau ngày xét xử đến khi thanh toán dứt nợ. Thanh toán sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà Trịnh Ngọc T phải chịu án phí trên số tiền 146.545.407 đồng phải trả cho nguyên đơn. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228;khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

 - Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điêu 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ khoản 1 Điêu 1 Thông tư sô 12/2010/TT-NHNN ngay14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng  dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đông Viêt Nam đôi vơi khach hang theo lai suât thoa thuân;

- Căn cứ khoản 2 Điêu 11 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Buộc bà Trịnh Ngọc T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền còn nợ của Hợp đồng tín dụng số 3556090 ngày 15/5/2015 là 146.545.407 (Một trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi lăm ngàn bốn trăm lẻ bảy) đồng; trong đó: nợ gốc là 60.106.886 (Sáu mươi triệu một trăm lẻ sáu ngàn tám trăm tám mươi sáu) đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày 31/8/2018 là 86.438.521 (Tám mươi sáu triệu bốn trăm ba mươi tám ngàn năm trăm hai mươi mốt) đồng. Thanh toán khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm , khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Bà Trịnh Ngọc T phải chịu là 7.327.270 (Bảy triệu ba trăm hai mươi bảy ngàn hai trăm bảy mươi) đồng.

2.2. Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP A số tiền tạm ứng án phí đã nộp đã nộp là 3.254.157 (Ba triệu hai trăm năm mươi bốn ngàn một trăm năm mươi bảy) đồng theo biên lai thu số 38378 ngày 09/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cần thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo:

Ngân hàng TMCP A, bà Trịnh Ngọc T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 389/2018/DS-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:389/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về