Bản án 40/2019/DS-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 40/2019/DS-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 70/2019/TLST-DS ngày 19 tháng 2 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54A/QĐXX-ST ngày 12 tháng 7 năm 2019, quyết định hoãn phiên tòa số: 27/QĐST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Anh Trần Thanh P, sinh năm 1977 (Có mặt)

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

-Bị đơn: Anh Nguyễn Phước T, sinh năm 1979

Bà Trương Thị E, sinh năm 1979

Cùng địa chỉ: số 40, ấp D, xã F, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/02/2019 cùng các bản tự khai anh Trần Thanh P trình bày: anh Nguyễn Phước T, chị Trương Thị E ký hợp đồng số: 25052018, ngày 25/5/2018 vay của anh P số tiền gốc là 19.130.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 1%/ tháng. Thời gian trả trong vòng 12 kỳ với tổng số tiền là gốc 19.130.000đồng, tiền lãi 2.290.000đồng, tổng cộng gốc, lãi là 21.420.000đồng, chia đều mỗi kỳ trả gốc, lãi là 1.785.000đồng. Thời gian bắt đầu trả nợ vào ngày 25/6/2018 và kết thúc ngày 25/5/2019. Từ khi vay đến nay anh T, chị E trả được 10.240.000 đồng, còn nợ lại số tiền 11.180.000đồng. Tại phiên tòa anh P yêu cầu anh T, chị E có trách nhiệm liên đới trả cho anh P số tiền còn nợ là 11.000.000đồng ( Mười một triệu đồng).

Đối với bị đơn anh Nguyễn Phước T, chị Trương Thị E, sau khi Tòa án thụ lý vụ án ngày 20 tháng 2 năm 2019, Tòa án thống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn theo biên bản niêm yết ngày 21 ngày 2 tháng 2019, hết thời hạn có văn bản trả lời cho Tòa án, anh T, chị E không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án. Ngày 11 tháng 3 năm 2019 Tòa án Niêm yết hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh T, chị E vắng mặt không có lý do. Ngày 13 tháng 5 năm 2019 Tòa án Niêm yết hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần hai, anh T, chị E vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ được thu thập hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà ý kiến của nguyên đơn, của bị đơn, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh P và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện bị đơn là anh Nguyễn Phước T, chị Trương Thị E có nơi cư trú tại số 40, ấp D, xã F, huyện C, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Do bị đơn vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần hai. Vì vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án đã tiến hành lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được để tiếp tục giải quyết vụ án.

Ngày 12 tháng 7 năm 2019 Tóa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54A/2019/QĐXXST-DS, vụ án được xét xử vào lúc 08 giờ ngày 29 tháng 7 năm 2019, bị đơn vắng mặt lần thứ nhất không có lý do. Tòa án ra Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2019/QĐST-DS, ngày 29 tháng 7 năm 2019, phiên tòa được xét xử vào lúc 9 giờ 30 phút ngày 28/8/2019, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Nguyễn Phước T, chị Trương Thị E là phù hợp.

[2] Về quan hệ pháp luật: Xét tại hợp đồng vay tiền do anh T, chị E ký số: 25052018, ngày 25/5/2018 vay của anh P số tiền gốc là 19.130.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 1%/ tháng. Thời gian trả trong vòng 12 kỳ với tổng số tiền là gốc 19.130.000 đồng, tiền lãi 2.290.000đồng, tổng cộng gốc, lãi là 21.420.000đồng, chia đều mỗi kỳ trả gốc, lãi là 1.785.000đồng. Thời gian bắt đầu trả nợ vào ngày 25/6/2018 và kết thúc ngày 25/5/2019. Từ khi vay đến nay anh T, chị E trả được 10.240.000đồng, còn nợ lại số tiền 11.180.000đồng. Tại phiên tòa anh P yêu cầu anh T, chị E có trách nhiệm liên đới trả cho anh P số tiền còn nợ là 11.000.000đồng (Mười một triệu đồng) nên phát sinh “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

Tại Điều 463 ghi: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thảo thuận hoặc pháp luật có quy định”.

[2.1] Xét đối với bị đơn anh T, chị E Tòa án đã tống đạt niêm yết hợp lệ thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần hai và tống đạt niêm yết hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, và quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh T, chị E vẫn không đến tòa án giải quyết. Vì vậy căn cứ vào chứng cứ chứng minh của anh P đối với hợp đồng vay số: 25052018, ngày 25/5/2018 vay của anh P số tiền gốc là 19.130.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 1%/ tháng. Thời gian trả trong vòng 12 kỳ với tổng số tiền là gốc 19.130.000 đồng, tiền lãi 2.290.000 đồng, tổng cộng gốc, lãi là 21.420.000 đồng, anh T, chị E trả được 10.420.000 đồng, còn nợ lại số tiền 11.180.000đồng là có thật nên buộc anh T, chị E có trách nhiệm liên đới trả cho anh P số tiền gốc là 11.000.000đ (Mười một triệu đồng) là phù hợp 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

[3] Bị đơn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh P Buộc anh Nguyễn Phước T, chị Trương Thị E phải có nghĩa vụ liên đới trả cho anh Trần Thanh P số tiền còn nợ 11.000.000đồng (Mười một triệu đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (Ngày 28/8/2019) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Án phí dân sự sơ thẩm:

Anh Nguyễn Phước T, chị Trương Thị E có trách nhiệm liên đới phải chịu 550.000đ (Năm trăm năm mươi nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Anh P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho anh P 420.000đồng (Bốn trăm lẽ hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BH/2019/ 0004612 ngày 19/2/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

Nguyên đơn có mặt tại tòa có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 28/8/2019).

Bị đơn vắng mặt có quyến kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2019/DS-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:40/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về