Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG - TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 41/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 30 tháng 9 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ lý số: 245/2019/TLST-HNGĐ, ngày 22 tháng 5 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38b/2019/QĐXX-HNGĐ, ngày 28 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2019/QĐ-HPT, ngày 13 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Mai Thị Kim N, sinh năm 1994

Địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Bình Thuận; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Mai Hữu A, sinh năm 1994

Địa chỉ: Thôn B, xã PP, huyện T, tỉnh Bình Thuận; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện gởi đến Tòa án ngày 21 tháng 5 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Mai Thị Kim N trình bày: Bà và ông Mai Hữu A xác lập quan hệ vợ chồng năm 2014 trên cơ sở tự nguyện, tìm hiểu yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

Cuộc sống vợ chồng khi mới lấy nhau đã bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông A sống không có trách nhiệm với vợ con, không đi làm kiếm tiền nuôi con và thường xuyên đánh đập bà. Đến năm 2018, mâu thuẫn, xung đột trầm trọng hơn, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp nhau. Tình cảm vợ chồng không còn, không còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau nữa và vợ chồng đã không còn sống chung hơn 6 tháng.

Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt được mục đích, không hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông A.

Về con chung: Bà và ông A có 01 con chung tên Mai Anh D, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2014, hiện con đang ở với bà; Bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu D cho đến khi cháu đủ 18 tuổi; Bà yêu cầu ông A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bà nuôi con với mức 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Bà không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết Bị đơn ông Mai Hữu A vắng mặt nơi cư trú và không rõ thời điểm trở về nên vụ án không tiến hành hòa giải được.

Tại tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong phát biểu ý kiến về việc kiểm sát tuân theo pháp luật: các bước của quá trình chuẩn bị xét xử, việc thu thập chứng cứ và trình tự thủ tục tại phiên tòa của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: về hôn nhân, bà N được ly hôn ông A; về con chung: giao cháu D cho bà N chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ông A cấp dưỡng cho bà N nuôi con với mức 1.500.000 đồng/tháng; về tài sản và nghĩa vụ chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Tòa án nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Mai Thị Kim N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn ông Mai Hữu A; bà nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung giữa bà với ông A là cháu Mai Anh D cho đến khi đủ 18 tuổi; Bà yêu cầu ông A cấp dưỡng cho bà nuôi con với mức 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi. Đây là vụ kiện “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Tuy Phong theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Về thủ tục tố tụng: do ông A vắng mặt nơi cư trú và không rõ thời điểm trở về nên Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng đúng quy định tại Điều 177, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự và xét xử vắng mặt ông A theo quy định của điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

3. Về pháp luật được áp dụng để giải quyết: Bà Mai Thị Kim N và ông Mai Hữu A xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tình yêu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại giấy chứng nhận kết hôn số 18 ngày 18 tháng 02 năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận nên là hôn nhân hợp pháp. Vì vậy, căn cứ vào Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết.

4. Về yêu cầu khởi kiện của bà N: Bà N yêu cầu được ly hôn ông A vì ông A sống không có trách nhiệm gì với vợ con, thường xuyên đánh đập bà, không có đi làm kiếm tiền nuôi con và ông bà đã không còn sống chung hơn 6 tháng, lời trình bày của bà N phù hợp với nội dung xác minh được tại thôn nơi ông bà sinh sống trước đây, điều đó thể hiện ông A đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông A theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình Về con chung: Bà Ngân và ông A có 01 con chung tên Mai Anh D, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2014, hiện đang ở với bà N.

Bà N yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu D cho đến khi cháu đủ 18 tuổi; Cháu D đang ở với bà N nên yêu cầu của bà N là có căn cứ chấp nhận.

Bà N yêu cầu ông A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với mức 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi; Mức yêu cầu cấp dưỡng của bà N phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của trẻ em ở địa bàn huyện Tuy Phong nên chấp nhận.

Về tài sản và nghĩa vụ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

5. Về án phí: Bà N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn, bà N đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí nên không hoàn lại cho bà tiền tạm ứng án phí; Ông A phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 146, khoản 4 Điều 147 điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 357 Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Mai Thị Kim N đối với ông Mai Hữu A; Bà Mai Thị Kim N được ly hôn ông Mai Hữu A.

Về con chung: Bà N và ông A có 01 con chung tên Mai Anh D, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2014, hiện cháu D đang ở với bà N;

Giao cho bà N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu D cho đến khi cháu đủ 18 tuổi Ông A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bà N nuôi con với mức 1.500.000 đồng/tháng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi do các bên tự thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn mà không ai cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng nuôi con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trường hợp có yêu cầu của cha me hoặc các nhân, tổ chức theo quy định pháp luật tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất là 10%/năm.

Về tài sản và nghĩa vụ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về án phí: Bà N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn, bà N đã tạm nộp 300.000 đồng tại biên lai thu số 0026147, ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy Phong, nên không hoàn lại cho bà tiền tạm ứng án phí; Ông A 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Nguyên đơn bà N có mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Bị đơn ông A vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:41/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về