Bản án 426/2019/HNGĐ-ST ngày 11/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 426/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 342/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 2131/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:Chị Huỳnh Thúy H, sinh năm 1984.

Địa chỉ: số 24 ấp TT, xãTH, huyện CĐ, thành Phố Cần Thơ.

Chị Huỳnh Thúy H có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Đỗ Văn N, sinh năm 1979.

Địa chỉ: số 84 ấp QK, xã Q, huyện P, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Huỳnh Thúy H trình bày:

Vào năm 2003 chị và anh Đỗ Văn N được gia đình hai bên tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Q, huyện P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 01/7/2003. Trong thời gian sống chung anh chị có 02 con chung tên Đỗ Minh P, sinh ngày 25/11/2003; Đỗ Sông H, sinh ngày 20/02/2015 hiện nay hai con chung đang sống chung với chị. Chị và anh N có tạo lập được tài sản chung và một số vật dụng trong gia đình hiện do chị quản lý; chị và anh N không có nợ chung.

Nguyên nhân chị xin ly hôn với anh N là do trong thời gian sống chung anh N đi làm xa không quan tâm chăm sóc cho chị và con chung, chị nghi ngờ anh N có quan hệ tình cảm với người khác nên tình cảm vợ chồng ngày càng mâu thuẫn trầm trọng, anh chị không còn sống chung từ năm 2017 cho đến nay. Do tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị có yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Đỗ Văn N. Chị không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn.

Về con chung: Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung tên Đỗ Minh P, sinh ngày 25/11/2003; Đỗ Sông H, sinh ngày 20/02/2015, chị không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung chị và anh N tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung không có nên chị không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Đỗ Văn N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh N vẫn vắng mặt không có lý do.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về trình tự thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm. Trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, xét thấy trong thời gian chung sống chị H, anh N đã phát sinh mâu thuẫn. Hai bên gia đình đã tìm cách để anh, chị hàn gắn nhưng không thành. Do đó có căn cứ hôn nhân giữa chị H, anh N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về thẩm quyền: Anh Đỗ Văn N có sinh sống và đăng ký hộ khẩu tại 84 ấp QK, xã Q, huyện P, tỉnh Bến Tre. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về tố tụng: Chị H, có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Đỗ Văn N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh N vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối vì vậy căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị H, anh N.

[4] Về hôn nhân: Năm 2003 chị Huỳnh Thị H và anh Đỗ Văn N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc, cả hai có đủ điều kiện kết hôn. Việc kết hôn có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Q, huyện P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 01/7/2003. Vì vậy quan hệ hôn nhân của chị H và anh N được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nguyên nhân chị H xin ly hôn với anh N là do trong thời gian sống chung anh, chị luôn bất đồng quan điểm nên không còn sống chung từ năm 2017 cho đến nay. Xét thấy: Từ năm 2017 cho đến nay chị H, anh N không còn sống chung, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Mặc khác Tòa án đã tạo điều kiện để chị H, anh N hòa giải hàn gắn tình cảm nhưng anh N vắng mặt không có lý do nên từ đó có căn cứ kết luận tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa chị H, anh N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H là phù hợp.

[5] Do chị Huỳnh Thị H và anh Đỗ Văn N không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về con chung: chị Huỳnh Thị H và anh Đỗ Văn N có hai con chung tên Đỗ Minh P, sinh ngày 25/11/2003; Đỗ Sông H, sinh ngày 20/02/2015. Xét thấy: Từ năm 2017 chị H và anh N không còn sống chung thì con chung do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, con chung có sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Mặt khác hiện nay con chung Đỗ Minh P có nguyện vọng sống chung với chị H. Lẽ đó để không làm thay đổi môi trường sống và sinh hoạt hằng ngày của cháu nên cần giao cho chị H được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp với qui định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Do chị H không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về tài sản chung không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8 Về nợ chung chị Huỳnh Thúy H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[9] Chị Huỳnh Thúy H phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[10] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39, 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Huỳnh Thúy H. Chị Huỳnh Thúy H được ly hôn với anh Đỗ Văn N.

Chị Huỳnh Thúy H và anh Đỗ Văn N không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

2. Về con chung: Chị Huỳnh Thúy H được trực tiếp nuôi con chung tên Đỗ Minh P, sinh ngày 25/11/2003; Đỗ Sông H, sinh ngày 20/02/2015. Do chị Huỳnh Thúy H không yêu cầu anh Đỗ Văn N cấp dưỡng nuôi hai con chung nên không xem xét giải quyết.

Anh Đỗ Văn N có quyền thăm con, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết chị Huỳnh Thúy H và anh Đỗ Văn N có thể yêu cầu thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Chị Huỳnh Thúy H phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003872 ngày 11/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú và đã nộp xong.

Đương sự có mặt tại Tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 426/2019/HNGĐ-ST ngày 11/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:426/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về