Bản án 428/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 428/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 4 năm 2019 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1573/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm  2018  về  tranh  chấp  Ly  hôn  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số 10/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2019/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1954; thường trú: Số X đường Y, Phường Z, quận N, Thành phố M; địa chỉ liên lạc: Số X đường Y, Phường Z, quận N, Thành phố M. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Vũ Minh Đ, sinh năm 1957; nơi cư trú: Số X đường Y, Phường Z, quận N, Thành phố M. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn ly hôn ngày 21 tháng 11 năm 2018 và bản tự khai, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H trình bày:

Bà kết hôn với ông Vũ Minh Đ năm 1993 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36, quyển số 01/93, cấp ngày 23/4/1993 của Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố M. Mâu thuẫn gia đình phát sinh từ năm 2008, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung thường xảy ra xung đột. Đến năm 2014 ông Đức đã bỏ nhà đi cho đến nay không liên lạc về với gia đình, vợ con nên bà đã yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với ông Đức. Ngày 24/10/2018 Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên bố ông Đức mất tích theo Quyết định số 509/2018/QĐST-DS. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Đức. Về con chung, có một con chung là Vũ Gia C   (đã trưởng thành). Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do ông Vũ Minh Đ vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Vũ Minh Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Quan hệ giải quyết trong vụ án giữa bà Nguyễn Thị H và ông Vũ Minh Đ là ly hôn, ông Vũ Minh Đ có nơi cư trú cuối cùng tại quận Gò Vấp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân quận Gò Vấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét đơn yêu cầu không hòa giải ngày 17 tháng 01 năm 2019 của bà Nguyễn Thị H là có cơ sở nên Tòa án không tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên tòa và có đơn yêu cầu vắng mặt trong các buổi xét xử, ông Vũ Minh Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị H và ông Vũ Minh Đ theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về nội dung:

Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị H và ông Vũ Minh Đ là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36, quyển số 01/93, cấp ngày 23/4/1993 của Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố M.

Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Căn cứ Quyết định số 509/2018/QĐST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2018, Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên bố ông Vũ Minh Đ mất tích.

Do đó yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị H là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Có một con chung là Vũ Gia C sinh ngày N (đã trưởng thành).

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét, sau này phát sinh tranh chấp sẽ được khởi kiện bằng một vụ kiện khác.

 [3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị H được miễn án phí theo quy định tại điểm đ Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56 của  Luật  hôn  nhân  và  gia  đình  năm  2014;  điểm  đ  Điều  12  Nghị  quyết  số 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Vũ Minh Đ.

Giấy chứng nhận kết hôn số 36, quyển số 01/93, cấp ngày 23/4/1993 của Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố M hết hiệu lực.

2. Về con chung: Có một con chung là Vũ Gia C sinh ngày N (đã trưởng thành).

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H được miễn án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Bà Nguyễn Thị H và ông Vũ Minh Đ vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 428/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:428/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về