Bản án 43/2017/DS-ST ngày 11/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 43/2017/DS-ST NGÀY 11/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 11 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 71/2017/TLST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2017 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2017/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lý Hà H, sinh năm: 1957 (có mặt). Cư trú tại: Khóm 8, thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn:

1. Ông Nguyễn Văn U, sinh năm: 1974 (có mặt).

2. Bà Tiết Thanh T, sinh năm: 1976 (có mặt).

Cùng cư trú tại: Khóm 8, thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Chị Tô Thị Thu H, sinh năm 1981(có mặt).

2. Anh Tô Hoàng L, sinh năm 1994 (vắng mặt).

3. Chị Lý Mỹ N, sinh năm 1996 (vắng mặt).

Cùng cư trú tại: Khóm 8, thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 06/6/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lý Hà H trình bày: Tháng 12/2011 âm lịch vợ chồng bà T, ông U có vay của bà số tiền 27.000.000 đồng, lúc vay có thỏa thuận lãi 600.000 đồng/tháng, chia đều trả 20.000 đồng/ngày, khi vay không có quy định thời gian trả. Tháng 02/2012 âm lịch bà T và ông U có trả được 7.000.000 đồng, còn nợ lại 20.000.000 đồng. Tiền lãi ông U và bà T đóng cho bà từ năm 2016 âm lịch đến nay được 3.640.000 đồng. Nay bà yêu cầu ông U và bà T trả cho bà số tiền vốn là 20.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2015 âm lịch theo mức lãi suất Nhà nước quy định.

Theo bản tự khai đề ngày 04/7/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T cùng trình bày: Ông bà thừa nhận có nợ bà H số tiền 27.000.000 đồng, sau đó đã trả được 7.000.000 đồng. Đến ngày 02/6/2015 âm lịch ông bà và bà H thống nhất mỗi ngày trả cho bà H 20.000 đồng. Vợ chồng ông bà đã trả cho bà H đến ngày 10/5/2017 âm lịch với số tiền tổng cộng là 15.000.000 đồng, tiền do con gái, con trai và con dâu của bà H đến lấy, gồm Tô Thị Thu H, sinh năm 1981, Tô Hoàng L, sinh năm 1994 và Lý Mỹ N sinh năm 1996, cùng địa chỉ Khóm 8, thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau. Nay vợ chồng ông bà chỉ đồng ý trả cho bà H số tiền gốc là 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) và không đồng ý trả lãi.

Theo bản tự khai đề ngày 09/8/2017 chị Tô Thị Thu H trình bày: Chị là con ruột của bà H, năm 2012 bà H có cho bà T, ông U vay số tiền 20.000.000 đồng. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án ông U, bà T trình bày đóng lãi cho bà H với số tiền 15.000.000 đồng là không đúng vì từ đầu năm 2016 đến năm 2017 vợ chồng bà T đóng lãi nhiều lần tổng là 3.600.000 đồng. Ngoài ra bà T, ông U không đưa thêm khoản tiền nào khác.

Theo đơn đề nghị vắng mặt đề ngày 09/8/2017, ngày 10/8/2017 chị Lý Mỹ N và anh Tô Hoàng L cùng trình bày: Anh chị là con ruột và con dâu của bà H, vào năm 2012 bà H cho vợ chồng bà T vay 20.000.000 đồng và bà H có kêu anh chị đến nhà vợ chồng bà T gom tiền lãi nhưng khi đến nhà vợ chồng bà T không đóng lãi cho anh chị và anh chị không nhận khoản tiền nào của vợ chồng bà T.

Tại phiên tòa: Bà H và vợ chồng ông U thống nhất bà T, ông U có đóng lãi cho bà H được tháng 01 năm 2012 là 800.000 đồng của số tiền 27.000.000 đồng và không yêu cầu xem xét số tiền lãi này. Bà H yêu cầu ông U, bà T thanh toán tiền gốc 20.000.000 đồng và lãi tính từ 01/02/2012 đến 31/12/2015 âm lịch theo mức lãi suất Nhà nước quy định. Ông U, bà T chỉ đồng ý thanh toán 10.000.000 đồng tiền vốn gốc và không đồng ý trả lãi như bà H yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Lý Hà H khởi kiện ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T về tranh chấp về hợp đồng vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T cùng địa chỉ cư trú tại Khóm 8, thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Anh Tô Hoàng L, chị Lý Mỹ N là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh Tô Hoàng L, chị Lý Mỹ N theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Vào tháng 12 năm 2011 âm lịch ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T vay của bà Lý Hà H số tiền 27.000.000 đồng là thực tế có xảy ra. Lãi suất thỏa thuận 600.000 đồng/tháng chia đều 20.000 đồng/ngày, không quy định thời gian trả. Đến tháng 02 năm 2012 bà T, ông U trả được 7.000.000 đồng tiền gốc. Vì từ năm 2016 đến nay bà H nhận 3.640.000 đồng tiền lãi nên bà chỉ yêu cầu ông U, bà T thanh toán tiền gốc 20.000.000 đồng và tiền lãi từ ngày 01/02/2012 đến 31/12/2015 âm lịch theo mức lãi suất Nhà nước quy định. Ông Út, bà T xác định đã trả cho bà H đến ngày 10/5/2017 với số tiền là 15.000.000 đồng, nay chỉ đồng ý thanh toán cho bà H 10.000.000 đồng nhưng ông bà không cung cấp được chứng cứ về việc thanh toán số tiền nêu trên. Phía bà H, chị H, anh L, chị N thống nhất từ 01/01/2016 đến khi khởi kiện bà H nhận số tiền lãi 3.640.000 đồng nên xác định ông U, bà T đóng lãi 3.640.000 đồng. Đồng thời, số tiền lãi bà H nhận trong thời gian nêu trên là tương đương với tiền lãi tính theo mức lãi suất của Nhà nước quy định với 20.000.000 đồng và các đương sự không có yêu cầu nên không điều chỉnh lại. Hội đồng xét xử nhận thấy ông U, bà T vay tiền của bà H chưa thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền nay bà H yêu cầu thì ông U, bà T phải có nghĩa vụ thanh toán tiền vốn gốc 20.000.000 đồng và lãi theo quy định ngày 01/02/2012 đến 31/12/2015 âm lịch cho bà H, cụ thể như sau: 20.000.000 đồng x 1.125% x 47 tháng 27 ngày = 10.780.500 đồng. Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Lý Hà H, buộc ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T phải có nghĩa vụ thanh toán cho bà Lý Hà H số tiền 30.780.500 đồng, trong đó vốn gốc là 20.000.000 đồng và lãi là 10.780.500 đồng.

[3] Kể từ khi bà Lý Hà H có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T chậm trả khoản tiền trên cho bà Lý Hà H thì ông U, bà T còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

[4] Về án phí: Theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 30.780.500 đồng x 5% = 1.539.000 đồng (tính tròn số). Bà Lý Hà H đã dự nộp số tiền 1.000.000 đồng theo biên lai thu số 0013663 ngày 07/6/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển bà H được nhận lại. [5] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Tô Hoàng L, chị Lý Mỹ N.

Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 476; Điều 477 của Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lý Hà H. Buộc ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T phải có nghĩa vụ thanh toán cho bà Lý Hà H số tiền 30.780.500 đồng, trong đó vốn gốc là 20.000.000 đồng, tiền lãi là 10.780.500 đồng.

Kể từ khi bà Lý Hà H có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T chậm trả khoản tiền trên cho bà Lý Hà H thì ông U, bà T còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Về án phí:

- Ông Nguyễn Văn U và bà Tiết Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.539.000 đồng (tính tròn số).

- Bà Lý Hà H đã dự nộp số tiền 1.000.000 đồng theo biên lai thu số 0013663 ngày 07/6/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển bà H được nhận lại.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2017/DS-ST ngày 11/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:43/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về