Bản án 44/2017/HNGĐ-ST ngày 12/07/2017 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ QUỐC – TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 44/2017/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2017 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2017/TLST- HNGĐ, ngày 19/6/2017, về: "Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2017/QĐXXST – HNGĐ ngày 06/7/2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Minh T, sinh năm 1980

- Bị đơn: Chị Đoàn Thị Thùy Tr, sinh năm 1986

Cùng địa chỉ: ấp A, xã CD, huyện PQ, Kiên Giang

(Anh T có mặt; Chị Tr vắng mặt theo Quyết định tuyên bố mất tích số 04/2017/QĐDS-ST ngày 27/4/2017 của Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 05 tháng 6 năm 2017, tại bản tự khai và tại phiên toà, nguyên đơn anh Trần Minh T trình bày:

Tôi và Đoàn Thị Thùy Tr tự nguyện thương yêu nhau, đăng ký kết hôn tại UBND xã DT, huyện PQ, tỉnh Kiên Giang ngày 20/7/2009. Vợ chồng có với nhau một con chung là Trần Đoàn Tuấn Th, sinh năm 2009.

Trong cuộc sống hàng ngày, vợ chồng thường xuyên cãi vả, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhau. Hai vợ chồng nhận thấy không con yêu thương nhau, sự tôn trọng lẫn nhau cũng không còn. Đến tháng 01/2014, chị Đoàn Thị Thùy Tr bỏ nhà đi đến nay không quay về gia đình.

Tôi có tìm kiếm nhiều nơi trên địa bàn huyện PQ nhưng không gặp, đồng thời cũng có nhắn tin tìm người trên báo Công lý, nhắn tin trên Đài Tiếng nói Việt Nam nhưng vẫn không biết tung tích chị Tr ở đâu. Tôi đã có đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện Phú Quốc tuyên bố mất tích đối với chị Đoàn Thị Thùy Tr để đầy đủ thủ tục ly hôn với chị, ngày 27/4/2017 Toà án nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang ra Quyết định số 04/2017/QĐST-DS về việc tuyên bố chị Đoàn Thị Thùy Tr là người mất tích.

Nay tôi làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc đề nghị giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: yêu cầu được ly hôn với chị Đoàn Thị Thùy Tr.

- Về con chung: từ khi chị Tr bỏ đi mang theo con chung Trần Đoàn Tuấn Th cho đến nay, nay đồng ý giao cháu Th cho chị Tr tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (18 tuổi), tôi không cấp dưỡng nuôi con cùng chị Tr

- Tài sản chung và công nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Đoàn Thị Thùy Tr là người bị Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc tuyên bố mất tích theo Quyết định số 04/2017/QĐST-DS ngày 27/4/2017, nên vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Anh Trần Minh T và chị Đoàn Thị Thùy Tr kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã DT, huyện PQ ngày 20/7/2009 là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật HNGĐ năm 2014.

Năm 2014, do bất đồng trong cuộc sống, chị Tr bỏ nhà đi đến nay không có tin tức gì, khi đi mang theo cháu Trần Đoàn Tuấn Th, mặc dù anh T và Tòa án đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc chị Tr còn sống. Anh Trần Minh T có đơn yêu cầu tuyên bố mất tích đối với chị Tr, ngày 27/4/2017 Tòa án nhân dân huyện Phú Quốc ra quyết định số 04/2017/QĐST -DS về việc tuyên bố mất tích đối với chị Đoàn Thị Thùy Tr.

Nay anh Trần Minh T khởi kiện xin ly hôn với chị Đoàn Thị Thùy Tr, căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T.

Về con chung: năm 2014 khi chị Tr bỏ nhà đi, dẫn theo cháu Trần Đoàn Tuấn Th, nay anh T đồng ý cho chị Tr tiếp tục nuôi cháu Thanh đến tuổi trưởng thành (18 tuổi); căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử nghị chấp nhận yêu cầu của anh T.

Về tài sản và công nợ chung: Anh Trần Minh T xác nhận quá trình chung sống với chị Tr không có tạo dựng được tài sản gì chung, công nợ chung không có, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: anh Trần Minh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên!

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28, 35,147, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Điều 9, 14, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Minh T được ly hôn chị Đoàn Thị Thùy Tr.

2. Về con chung:

a. Giao cháu Trần Đoàn Tuấn Th cho chị Đoàn Thị Thùy Tr nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (18 tuổi).

b. Anh Trần Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị Đoàn Thị Thùy Tr.

Vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con.

Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ, thăm và chăm sóc con chung.

3. Về tài sản chung và công nợ chung: Anh Trần Minh T xác nhận không có, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Anh Trần Minh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng , nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quốc, theo lai thu số 0006028 ngày 16/6/2017, anh T không phải nộp thêm.

Chị Đoàn Thị Thùy Tr không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a và Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (chị Đoàn Thị Thùy Tr vắng mặt tại phiên tòa nên được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết tại địa phương nơi cư trú) để xin xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2017/HNGĐ-ST ngày 12/07/2017 về xin ly hôn

Số hiệu:44/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phú Quốc - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về