Bản án 44/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 44/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 09 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 04/2018/TLST- HNGĐ ngày 04/01/2018 về việc “ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 120/2018/QĐXX-ST ngày 18 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Diệp Thị Kim T, sinh năm 1992. ( Có mặt) Địa chỉ: Số x thôn Y, xã Đ, huyện T, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: Ông Trần Thanh B, sinh năm 1988 ( Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã G, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

Hiện đang chấp hành án tại Trại giam C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn, các chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên toà ngày hôm nay nguyên đơn bà Diệp Thị Kim T trình bày:

Bà và ông Trần Thanh B kết hôn năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã G, huyện M, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 06/02/2012, sau khi cưới hai người chung sống hạnh phúc được 05 năm đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bà T cho rằng ông B không có trách nhiệm với gia đình. Nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Trần Thanh B.

Về con chung: Thời gian chung sống bà và ông B có một người con chung tên Trần Diệp Thanh P, sinh ngày 08/5/2012, hiện đang sống với bà T. Bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Trần Diệp Thanh P, sinh ngày 08/5/2012 đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Tại biên bản ghi lời khai ngày 04 tháng 4 năm 2018 bị đơn ông Trần ThanhB trình bày: Về thời gian kết hôn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, về con chung, về tài sản chung, nợ chung ông thống nhất với lời trình bày của bà Diệp Thị Kim T.

Tại phiên tòa hôm nay kiểm sát viên trình bày: Trong quá trình thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Về nội dung chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Diệp Thị Kim Thương.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1]Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay vắng mặt bị đơn ông Trần Thanh B.

Xét thấy, ông B có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông B.

[2]Về nội dung:

Bà Diệp Thị Kim T và ông Trần Thanh B kết hôn năm 2012 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã G, huyện M, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 06/02/2012, sau khi cưới hai người chung sống hạnh phúc được 05 năm đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bà T cho rằng ông B không có trách nhiệm với gia đình. Nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Trần Thanh B.

[3] Về hôn nhân:

Xét thấy, bà Diệp Thị Kim T và ông Trần Thanh B kết hôn năm 2012 có đăng ký kết hôn tại UBND xã G, huyện M, tỉnh Sóc Trăng là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ. Trong thời gian chung sống giữa bà T và ông B có nhiều mâu thuẫn. Xét thấy, sau khi kết hôn bà Diệp Thị Kim T và ông Trần Thanh B chung sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đến nay mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài và tại phiên tòahôm nay bà Diệp Thị Kim T cương quyết xin ly hôn với ông Trần Thanh B Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Diệp Thị Kim T, bà T được ly hôn với ông Trần Thanh B.

[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà Thương và ông Bằng có một con chung tên Trần Diệp Thanh P, sinh ngày 08/5/2012, hiện đang sống với bà T. Bà Thương yêu cầu được nuôi dưỡng con chung là Trần Diệp Thanh P, sinh ngày 08/5/2012 đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay cháu Trần Diệp Thanh P đang ở với bà T và để ổn định cuộc sống cho cháu P Hội đồng xét xử quyết định giao cho bà T tiếp được tục nuôi dưỡng cháu Trần Diệp Thanh P, sinh ngày 08/5/2012 đến tuổi trường thành. Về cấp dưỡng nuôi con bà T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 bà Diệp Thị Kim T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định là 300.000 đồng.

[7] Lời đề nghị của kiểm sát viên là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1,3 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 58; khoản 3 Điều 81; Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Diệp Thị Kim T được ly hôn với Trần ThanhB.

2/ Về con chung: Giao cháu Trần Diệp Thanh P, sinh ngày 08 tháng 5 năm 2012 cho bà Diệp Thị Kim T tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ông Trần Thanh B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Trần Thanh B được quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

4/ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

5/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Diệp Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008890 ngày 03/01/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, bà T đã nộp xong.

6/ Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn15 ngày kể từ ngày tuyên án (đối với người vắng mặt thì thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai) để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

7/ Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:44/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về