Bản án 44/2019/HNGĐ-ST ngày 11/04/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 44/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 899/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị L; đăng ký nhân khẩu thường trú: Thôn 8, xã L, huyện T, thành phố H; nơi ở hiện nay: Thôn 9, xã T, huyện T, thành phố H. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Bùi Văn L; địa chỉ: Thôn 8, xã L, huyện Tn, thành phố H. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 20 tháng 12 năm 2018 và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, nguyên đơn là chị Trần Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị L và anh Bùi Văn L chung sống với nhau từ năm 1995 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 20 tháng 10 năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện T, thành phố H. Chị L và anh L chung sống hòa thuận hạnh phúc tại gia đình anh L đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, anh L không quan tâm tới cuộc sống vợ chồng, con cái dẫn đến thường xuyên cãi mắng xúc phạm nhau.

Vợ chồng sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Trong thời gian ly thân, chị và anh L không còn quan tâm đến nhau. Chị L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ, chị L đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh L.

Về con chung: Chị Trần Thị L khai vợ chồng có 02 con chung là Bùi Thị A sinh năm 1995 và Bùi Văn C sinh năm 1999. Hiện hai con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Trần Thị L khai vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Bùi Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng khác nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai anh Bùi Văn L vẫn không có ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Bị đơn là anh Bùi Văn L chưa tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ tài liệu điều tra có trong hồ sơ thể hiện quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị L và anh Bùi Văn L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử chị Trần Thị L được ly hôn anh Bùi Văn L. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị L và anh Bùi Văn L là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến giữa năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, anh L không quan tâm tới cuộc sống gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi mắng xúc phạm nhau. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ giữa năm 2009 cho đến nay, trong thời gian ly thân hai bên không còn quan tâm đến nhau mặc dù đã được người thân hai bên gia đình hòa giải. Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh L phù hợp với lời khai của chị L. Việc anh L không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, không tham gia các buổi hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa xét xử chỉ nhằm mục đích gây khó khăn cho chị Trần Thị L. Như vậy thể hiện tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh L đã trầm trọng, khả năng vợ chồng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị L về việc xin ly hôn anh Bùi Văn L.

[2] Về con chung: Chị Trần Thị L và anh Bùi Văn L có 02 con chung là  Bùi Thị A sinh ngày 14 tháng 6 năm 1995 và Bùi Văn C sinh ngày 01 tháng 4 năm 1999. Hiện hai con đã trưởng thành và có khả năng lao động, chị L không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Chị Trần Thị L khai vợ chồng không có tài sản chung và vay nợ chung, không đề nghị Tòa án giải quyết. Bị đơn là anh Bùi Văn L vắng mặt và không có lời khai về tài sản chung vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị L và anh Bùi Văn L.

2. Về con chung: Các con Bùi Thị A và Bùi Văn C đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị L phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị L đã nộp theo biên lai số 0000210 ngày 26/12/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chị Trần Thị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2019/HNGĐ-ST ngày 11/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:44/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về