Bản án 46/HNGĐ-ST ngày 24/07/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY,  TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 46/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thái Thụy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2018/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2018, Quyết định Hoãn phiên tòa số 27 ngày 26 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Vũ Tuấn H, sinh năm 1981 ( Có mặt )

- Bị đơn: Chị Ngô Thị T, sinh năm 1984 ( Vắng mặt lần 2 )

Đều trú tại: Xã V, huyện T, tỉnh Thái Bình

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Vũ Tuấn H trình bày:

Anh và chị Ngô Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 10/7/2010 tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố T, tỉnh Tiền Giang,b sau khi kết hôn vợ chồng ở tỉnh Tiền Giang một thời gian sau đó về xã V, huyện T, tỉnh Thái Bình sinh sống làm ăn tại địa phương. Vợ chồng sống vui vẻ được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, anh chị đã sống ly thân hơn một năm nay, hai bên không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T

Về con chung: Anh và chị T có 02 chung là Vũ Mạnh Q, sinh ngày b11/10/2011 và Vũ Như Ánh H, sinh ngày 14/3/2016. Từ ngày vợ chồng sống ly thân cháu Q đang ở với anh còn cháu H đang ở với chị T. Anh đề nghị được trực tiếp nuôi cháu Q còn chị T trực tiếp nuôi cháu H, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

Về tài sản chung : Vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, bị đơn là chị T trình bày:

Chị xác định lời khai của anh H về thời gian kết hôn và và nguyên nhân mâu thuẫn như anh H trình bày là đúng. Nay anh H xin ly hôn vì các con nên chị không đồng ý ly hôn, nếu anh H cố tình xin ly hôn chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Chị xác định chị và anh H có 02 chung là Vũ Mạnh Q, sinh ngày 11/10/2011 và Vũ Như Ánh H, sinh ngày 14/3/2016. Hiện nay cháu Q đang ở với anh H, cháu H đang ở với chị. Chị đề nghị được trực tiếp nuôi cả hai con chung và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị.

Về tài sản chung : Chị và anh H thống nhất tự thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa nguyên đơn là anh H vẫn giữ nguyên yêu cầu trên, không thay đổi, bổ sung gì. Còn bị đơn là chị T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn cố tình vắng mặt không đến tham gia phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào bản tự khai, biên bản hòa giải và các tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết vụ án btheo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Toà án đã triệu tập hợp lệ nhưng chị T vẫn vắng mặt tại phiên toà lần thứ 2. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Tuấn H và chị Ngô Thị T kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp. Nhưng khi về chung sống với nhau mới được một thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn nên khi chung sống cùng nhau đã không có tiếng nói chung và nhanh chóng không còn tình cảm. Vì vậy mục đích hôn nhân của anh H và chị T không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Xét hôn nhân của anh chị chỉ còn là hình thức vì trên thực tế anh H và chị T đã sống ly thân hơn một năm nay, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa, Tòa án đã kiên trì hòa giải cho các bên về đoàn tụ nhưng không thành, anh H cương quyết xin ly hôn còn chị T không đồng ý ly hôn nhưng nếu anh H cương quyết thì chị cũng chấp nhận. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H.

[2.2]. Về con chung: Anh H và chị T có 02 chung là Vũ Mạnh Q, sinh ngày 11/10/2011 và Vũ Như Ánh H, sinh ngày 14/3/2016. Hiện tại cháu Q do anh H đang trực tiếp nuôi dưỡng, còn cháu H chị T đang trực tiếp nuôi. Anh H đề nghị được trực tiếp nuôi cháu Q, còn giao cháu H cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Xét thấy từ ngày anh H và chị T sống ly thân cháu Q do anh H trực tiếp nuôi dưỡng, cháu H do chị T trực tiếp nuôi dưỡng, mặt khác nguyện vọng của cháu Q là được trực tiếp ở với bố, còn cháu H hiện nay mới hơn 02 tuổi và đang ở với chị T. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy việc giao cháu Q cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng và giao cháu H cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau là có căn cứ và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với các con chưa thành niên.

[2.3]. Về tài sản chung : Anh H và chị T tự thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

 [3]. Về án phí: Anh Vũ Tuấn H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016 về Án phí, Lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Vũ Tuấn H được ly hôn chị Ngô Thị T.

2. Về con chung: Giao con chung Vũ Mạnh Q, sinh ngày 11/10/2011 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung Vũ Như Ánh H, sinh ngày 14/3/2016 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau, hai bên đều có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh H và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Anh Vũ Tuấn H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí anh H đã nộp theo biên lai số 0001380 ngày 04/4/2018 tại cơ quan Thi hành án dân sự huyện Thái Thụy sang thi hành án phí, anh H đã nộp xong án phí.

5. Về quyền kháng cáo bản án: Anh Vũ Tuấn H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Chị Ngô Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 46/HNGĐ-ST ngày 24/07/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:46/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về