Bản án 47/2017/HNGĐ-ST ngày 18/07/2017 về việc ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU

BẢN ÁN 47/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 7 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 44/2017/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2017/QĐXX-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2017; Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2017/QĐ-HPT ngày 23 tháng 6 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị K, sinh năm: 1986. Địa chỉ: Tổ x, ấp y, xã z, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (có mặt)

2. B đơn: Ông Đỗ Thành N, Địa chỉ: Tổ x, ấp y, xã z, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá tnh t tụng nguyên đơn bà Nguyễn Th K tnh bày

Bà và ông Đỗ Thành N sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 14/7/2009 tại Ủy ban nhân dân xã Khải Xuân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, được sự đồng ý của hai bên gia đình và có tổ chức đám cưới. Sau khi chung sống bà và ông N vào sinh sống tại địa chỉ Tổ x, ấp y, xã z, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc nhưng đến khoảng tháng 3 năm 2014, cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Lý do ông N không chăm lo gia đình mà cờ bạc dẫn đến nợ nần. Bà đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng ông N không nghe dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng trong cuộc sống hằng ngày.

Nay bà thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Đỗ Thành N.

Về con chung: Bà và ông N có 02 con chung tên Đỗ Huy V, sinh ngày 14/7/2011, và cháu Đỗ Hoàng V, sinh ngày 06/9/2014. Khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, và yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi 02 con với số tiền 2.000.000 đồng /1con/1 tháng (hai triệu).

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Bà Ngân thay đổi yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi 02 con chung với số tiền 1.500.000 đồng/1con/1 tháng.

Quá trình tham gia t tng, b đơn ông Đ Thành N trình bày:

Sau khi thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn theo đúng quy định tại nhưng ông N không đến làm việc, không có văn bản trả lời và không cung cấp chứng cứ nên không ghi nhận được ý kiến.

Theo kết quả trả lời xác minh của Công an xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thì ông Đỗ Thành N có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: Tổ x, ấp y, xã z, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và hiện vẫn đang sinh sống tại địa chỉ trên.

Do đó Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng, gồm: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo Phiên hòa giải, Thông báo Phiên họp kiểm tra giao nộp và tiếp cận công khai đánh giá chứng cứ và Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho ông Đỗ Thành N theo đúng quy định tại Điều 177, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vẫn không có mặt làm việc, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nn dân huyện Tân Thành pt biểu quan đim:

Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.

Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không chấp hành, vi phạm quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung: Qua nghiên cứu hồ sơ và kiểm sát tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]V thm quyền giải quyết quan h pháp luật: Bà Nguyễn Thị K yêu cầu ly hôn với ông Đỗ Thành N, có địa chỉ tại Tổ x, ấp y, xã z, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Tân Thành, quan hệ pháp luật là “ Ly n”.

[2 ]V s vng mặt ca ngưi tham gia t tng: Đối với bị đơn ông Đỗ Thành N đã được Tòa án nhân dân huyện Tân Thành triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227 , khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt ông N là đúng quy định của pháp luật.

[3 ]V điu kiện và quan h hôn nn: Bà K và ông N tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khải Xuân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 36, quyển số 01 ngày 14/7/2009 nên hôn nhân giữa Bà K và ông N là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000.

[4] Xét yêu cu ca nguyên đơn:

V nh cảm: Quá trình làm việc tại Tòa án, Bà K cho biết mâu thuẫn giữa bà và ông N phát sinh từ tháng 3 năm 2014, nguyên nhân mâu thuẫn do ông N không chăm lo gia đình mà cờ bạc dẫn đến nợ nần. Bà K đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng ông N không nghe dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng trong cuộc sống hằng ngày. Đến nay tuy bà và ông N chưa ly thân nhưng không còn quan hệ vợ chồng và không còn tình cảm với nhau.

Tuy Tòa án không thu thập được ý kiến của ông N nhưng theo biên bản xác minh lập ngày 10-4-2017, do ông Lê Văn T, là Tổ trưởng tổ 9, ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, cho biết Bà K và ông N sinh sống tại địa phương khoảng 04 năm, đến nay ông bà vẫn chung sống với nhau chưa ly thân. Đến năm 2014, giữa ông N và Bà K phát sinh mâu thuẫn, nguyên do ông N ham mê cờ bạc nợ nần nên vợ chồng thường xích mích trong cuộc sống. Theo Điều 18 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định “Vợ chồng phải chung thy, thương yêu, quý trng, chăm c giúp đ nhau, cùng nhau xây dng gia đình no ấm, bình đng, tiến b, hnh pc và bn vững” nên việc ông N ham mê cờ bạc, không chăm lo đến gia đình đã ảnh hưởng đến việc xây dựng gia đình cũng như tình cảm vợ chồng giữa Bà K và ông N. Tại phiên tòa, bà Ngân cho biết tuy ông bà chưa ly thân nhưng không còn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc nhau.

Xét hôn nhân của Bà K, ông N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử đồng ý cho Bà K được ly hôn với ông N là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

V con chung: Bà Nguyễn Thị K và ông Đỗ Thành N có 02 con chung, tên các cháu là Đỗ Huy V, sinh ngày 14/7/2011, và cháu Đỗ Hoàng V, sinh ngày 06/9/2014.

Xét nguyện vọng nuôi con của Bà K và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung: Theo xác minh của Tòa án thì Bà K và ông N đang làm việc cho Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả - Chi nhánh phía nam. Bà K có mức lương cơ bản là 6.045.000 đồng/1 tháng (sáu triệu không trăm bốn mươi lăm), ông N có mức lương cơ bản là 6.975.000 đồng/1 tháng (sáu triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn). Theo ông Lê Văn T, Tổ trưởng tổ 9, ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, cho biết các con chung đang ở cùng ông N và Bà K, các cháu được ông N và Bà K chăm sóc tốt.

Như vậy ông N và Bà K đều có đủ điều kiện chăm sóc con chung, tuy nhiên do Tòa án không ghi nhận được nguyện vọng nuôi con của ông N, nên Hội đồng xét xử đồng ý giao cả 02 con chung cho Bà K nuôi dưỡng là phù hợp.

Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Theo Điều 82 Luật hôn nhân gia đình quy định “Cha m kng nuôi con có nghĩa vụ cp dưng ni con”, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2000 quy định về mức cấp dưỡng như sau: "Mc cp dưng do ngưi có nghĩa vụ cp dưỡng và ngưi đưc cp dưỡng hoặc ngưi gm h ca ngưi đó tha thuận căn cứ vào thu nhập, kh năng thực tế ca ngưi nghĩa vụ cp dưng và nhu cu thiết yếu ca ngưi đưc cp dưng", và tại mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP quy định về mức cấp dưỡng như sau: "Tiền cp dưng nuôi con bao gồm nhng chi phí ti thiểu cho việc nuôi dưỡng học nh ca con và do các bên thỏa thun. Trong trưng hợp các bên kng thỏa thun đưc thì tùy vào tng trưng hợp c thể, vào khnăng ca mỗi bên mà quyết định mc cp dưng ni con cho hợp lý...". Theo các Phiếu lương của ông N do Công ty cổ phần xi măng CP - Chi nhánh phía Nam cung cấp: Phiếu lương tháng 12- 2016 là 7.438.584 đồng, Phiếu lương tháng 01-2017 là 11.878.006 đồng, Phiếu lương tháng 02-2017 là 9.485.264 đồng. Như vậy mức thu nhập trung bình tháng 12/2016, tháng 01/2017 và tháng 02/2017 của ông N là 9.600.618 đồng (chín triệu sáu trăm nghìn sáu trăm mười tám)/1 tháng.

Tại phiên tòa Bà K yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi 02 con chung số tiền 1.500.000 đồng/1con/1 tháng (một triệu năm trăm nghìn) là phù hợp với khả năng thu nhập và điều kiện của ông N nên được chấp nhận.

V tài sản chung, n chung: Tại phiên tòa Bà K không yêu cầu giải quyết, vợ chồng không thiếu nợ ai nên Tòa án không xem xét.

Đối với ông Đỗ Thành N trong quá trình hoà giải cũng như tại phiên toà hôm nay, dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng ông N không có mặt, không trình bày ý kiến, không cung cấp chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự cho Tòa án nên được coi từ bỏ quyền bảo vệ mình tại phiên tòa sơ thẩm.

[5] V án phí n nn sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Bà Nguyễn Thị K phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm, ông Đỗ Thành N phải nộp án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. 

Vì các ltrên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị K.

Vn nhân: Bµ Nguyễn Thị K được ly hôn với ông Đỗ Thành N.

V con chung: Bµ Nguyễn Thị K và ông Đỗ Thành N cã 02 con chung. Sau khi ly hôn giao 02 con chung: Đỗ Huy V, sinh ngày 14/7/2011, và cháu Đỗ Hoàng V, sinh ngày 06/9/2014 cho bà Nguyễn Thị K trực tiếp nuôi đến khi trưởng thành (Đủ 18 tuổi). Ông Đỗ Thành N cấp dưỡng nuôi 02 (hai) con chung số tiền 1.500.000 đồng/1 con/1 tháng.

Ông N có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở ông N thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con chung, trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc của các cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

V tài sn chung, n chung: Không yêu cầu giải quyết, không thiếu nợ ai nên không xem xét.

V án phí n nhân sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Bà Nguyễn Thị K phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003162 ngày 21/02/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ông Đỗ Thành N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn ) án phí cấp dưỡng định kỳ.

Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Riêng đối với những người vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày được tính từ ngày bản án được niêm yết công khai hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

320
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2017/HNGĐ-ST ngày 18/07/2017 về việc ly hôn

Số hiệu:47/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về