Bản án 48/2017/HNGĐ-ST ngày 22/06/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 48/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 6 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện D xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 18/2017/TLST- HNGĐ ngày 17/01/2017 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số34/2017/QĐST- HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2017, giữa:

1. Nguyên đơn: Chị A, sinh năm 1994; địa chỉ cư trú: ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (vắng mặt);

2. Bị đơn: Anh E, sinh năm 1991; địa chỉ cư trú: ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/01/2017 và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà A trình bày:

Tôi và anh E sau khi tìm hiểu được một thời gian và chung sống như vợ chồng vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện không có ai mai mối hay ép buộc. Cuộc sống hôn nhân của tôi và anh E ban đầu hạnh phúc, đến tháng 11 năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xảy ra cãi vả, xúc phạm nhau, bản thân chồng có thái độ bất thường, cáu gắt, đi sớm về muộn, không quan tâm lo lắng cho gia đình. Do không thể chịu đựng sự mâu thuẫn thường xuyên nên tôi và anh E ly thân từ tháng 11 năm 2016, hai bên không còn quan hệ tình cảm lẫn kinh tế. Nay tôi cảm thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh E.

Về con chung: Tôi và anh E có một con chung là G, sinh ngày 18/5/2013. Tôi yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) , không yêu cầu anh E cấp dưỡng nuôi con .

Về tài sản chung và nợ chung: Tôi và anh E tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết .

Trong quá trình tố tụng, bị đơn ông E đều vắng mặt:

Phát biểu quan điểm của kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét xử, Thư ký cũng như việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng trình tự, thủ tục tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh E vắng mặt trong quá trình tố tụng là chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự được quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa thì đã đủ cơ sở chấp nhận cho chị A được ly hôn anh E.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng: Tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án, anh E cư trú tại ấp B, xã D, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Toà án nhân dân huyện D đã giao hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh E sau đây: Thông báo về việc thụ lý vụ án số 18/TB- TLVA ngày 17/01/2017; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 18/TB-TA ngày 05/02/2017; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 19/TB-TA ngày 25/02/2017; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2017/QĐST- HNGĐ ngày 12/5/2017, kèm theo giấy triệu tập; Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2017/QĐST-HNGĐ ngày 02/6/2017. Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất ngày 25/02/2017, tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thứ hai ngày 28/3/2017, tại phiên tòa thứ nhất ngày 02/6/2017 và cũng như tại phiên tòa hôm nay (22/6/2017), anh E đều vắng mặt không có lý do. Như vậy, bi đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Chị A có đơn đề nghị Tòa án xét xử xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 72, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt chị A, anh E.

 [2].Về thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét yêu cầu của nguyên đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, nuôi con. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

 [3].Về hôn nhân:

Anh E và chị A chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã D, huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu được chứng minh bằng Giấy chứng nhận kết hôn số 141/2012, quyển số 03/2011 ngày 19/12/2012 nên quan hệ hôn nhân giữa anh Evà chị A là hợp pháp.

Quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm sống nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Từ mâu thuẫn này, hai bên không thể tự giàn xếp, xóa bỏ mâu thuẫn mà thường xuyên cãi vã nhau. Vì vậy, cuối năm 2016 cho đến nay, anh E và chị A đã sống ly thân, không còn quan hệ với nhau cả về tình cảm lẫn kinh tế. Tòa án triệu tập anh E tham gia phiên hòa giải nhằm hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng anh không đến. Xét thấy giữa anh Evà chị A không còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, áp dụng khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị A được ly hôn với anh E.

[4].Về con chung: Chị A và anh E có một con chung là G, sinh ngày 18/5/2013. Xét thấy việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét cháu G đang được trực tiếp chung sống với mẹ, chấp nhận yêu cầu của bà A được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Chị A không yêu cầu anh E cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, tạm thời anh E không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5].Về tài sản chung, nợ chung: Anh E, chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xử lý phần tài sản chung, nợ chung.

 [6].Về án phí:

Căn cứ Điều 24, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự thì chị A phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì những lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, các Điều 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117, 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 24, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chị A được ly hôn anh E.

2.Về con chung:

Giao cho chị A được trực tiếp nuôi dưỡng cháu G, sinh ngày 18/5/2013 cho đến khi cháu đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Tạm thời anh E không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A không có yêu cầu. Anh E được quyền lui tới thăm và chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cấm, cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3.Về án phí:

Chị A nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/0002942 ngày 17/01/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Như vậy, chị A đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4.Về quyền kháng cáo: Chị A, anh E được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày Bản án được giao hoặc niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xét xử phúc thẩm..

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2017/HNGĐ-ST ngày 22/06/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:48/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về