Bản án 48/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 48/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 29/8/2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 130/2017/TLST-HNGĐ ngày 15/6/2017 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 154/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/8/2017 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Cẩm Th, sinh năm 1987 (có mặt).

Địa chỉ: Số M, ấp T, xã TH, huyện LP, tỉnh Sóc Trăng.

2. Bị đơn: Ông Trà Minh Ch, sinh năm 1984 (có mặt).

Địa chỉ: Số B, đường KX, khóm N, phường Y, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/5/2017, trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣ tại phiên tòa, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Cẩm Th trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Cẩm Th và ông Trà Minh Ch kết hôn vào năm 2007, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 29/01/2007. Thời gian đầu ông bà chung sống hạnh phúc nhưng sau đó khoảng tháng 9 năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là ông Ch thường xuyên đi nhậu không chăm lo cho gia đình, ông bà thường xuyên cãi nhau và ông Ch đánh bà Thnhiều lần, đặc biệt vào khoảng tháng 6 năm 2010 ngay ngày sinh nhật con trai, ông Ch nhậu nhiều bà Th có ngăn cản nên ông Ch đã đánh bà Th bể đầu. Nhận thấy không hợp nhau về tính cách và bất đồng trong quan điểm sống. Ông bà đã sống ly thân từ tháng 7/2016 cho đến nay.

- Về con chung: Bà Th và ông Ch có một con chung là cháu Trà Minh T, sinh ngày 23/6/2008. Sau khi ly hôn, bà Th yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trà Minh T đến khi cháu T đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Th không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng cho cháu T.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣ tại phiên tòa, bị đơn ông Trà Minh Ch trình bày:

Ông Ch thống nhất với lời trình bày của bà Th về thời gian kết hôn, thời gian đăng ký kết hôn cũng như nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và thời gian sống ly thân như bà Thtrình bày là đúng sự thật. Nhưng ông Ch còn tình cảm với bà Thnên ông Ch không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Ông Ch và bà Th có một con chung là cháu Trà Minh T, sinh ngày 23/6/2008. Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, ông Ch đồng ý giao cháu T cho bà Th được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu T đủ 18 tuổi.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Ch không cấp dưỡng cho cháu T.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Cẩm Th và ông Trà Minh Ch xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống do ông, bà không hợp nhau về tính tình, do bất đồng quan điểm sống, cư xử không tôn trọng nhau, ông Ch thường xuyên đi nhậu không chăm lo cho gia đình, ông bà thường xuyên cãi nhau, trong quá trình chung sống ông Ch đánh bà Thnhiều lần, đặc biệt khoảng tháng 6 năm 2010 ngay ngày sinh nhật con trai, ông Ch nhậu nhiều bà Th có ngăn cản nên ông Ch đã đánh bà Thbể đầu. Trong quá trình giải quyết vụ án ông Ch cũng thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn như bà Th trình bày là đúng. Ông, bà cũng thừa nhận đã sống ly thân từ tháng 7/2016 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa ông bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Th cho bà Th được ly hôn với ông Ch.

- Về con chung: Bà Th và ông Ch có một người con chung là cháu Trà Minh T, sinh ngày 23/6/2008. Hiện nay cháu T đang sống chung với bà Th. Sau khi ly hôn, bà Th yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, ông Ch cũng đồng ý giao cháu T cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử xét thấy, từ trước đến nay cháu T sống chung với bà Th, cuộc sống của cháu T đang ổn định và tại Biên bản ghi ý kiến ngày 20/7/2017 cháu T trình bày là cháu cũng có nguyện vọng sống với mẹ là bà Th. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Th, giao cháu T cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Th không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng cho cháu T. Ông Trà Minh Ch có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung tên Trà Minh T mà không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [2] Về án phí:

Bà Huỳnh Thị Cẩm Th phải chịu án phí ly hôn số tiền là 300.000 đồng.

Ý kiến của kiểm sát viên: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Về nội dung đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 39 của Bộ luật dân sự.

- Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Cẩm Th được ly hôn với ông Trà Minh Ch.

2. Về con chung: Giao cho bà Huỳnh Thị Cẩm Th trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trà Minh T, sinh ngày 23/6/2008 cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trà Minh Ch không cấp dưỡng cho cháu Trà Minh T.

Ông Trà Minh Ch có quyền và nghĩa vụ thăm nom cháu Trà Minh T mà không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về tài sản chung: Bà Huỳnh Thị Cẩm Th và ông Trà Minh Ch

Về nợ chung: Bà Huỳnh Thị Cẩm Th và ông Trà Minh Ch trình bày khôn

4. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Cẩm Th phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Thđã nộp 300.000đồng theo biên lai thu số 0007188 ngày 07/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng. Bà Th đã nộp xong án phí ly hôn.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 48/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:48/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về