Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HOÀ

BẢN ÁN 49/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 5 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T mở phiên tòa công khai để xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 1156/2017/TLST- HNGĐ ngày 19/10/2017 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2017/QĐST-HNGĐ ngày 26/3/2018 giữa các đương sự sau:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H - Sinh năm 1977

Địa chỉ: 49 đường S, phường T, thành phố T. (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông Trần Minh V - Sinh năm 1974

HKTT: 20 đường B, phường T, thành phố T. (Vắng mặt) Chỗ ở hiện nay: 121/26 đường S, phường T, thành phốT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Tôi và anh Trần Minh V kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống chúng tôi không hạnh phúc, anh V thường xuyên cờ bạc, cá độ nên chúng tôi hay tranh cãi. Tôi và anh V đã ly thân hơn 02 năm. Vì vậy nên tôi xin ly hôn với anh V.

Tôi và anh V có 01 con chung là Trần Thị Hồng P sinh ngày 11/3/2008. Tôi xin nuôi con và không yêu cầu anh V cấp dưỡng. Tài sản chung và nợ chung chúng tôi tự giải quyết.

Bị đơn ông Trần Minh V: Đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng ông V cố tình tránh né, không đến Toà án để giải quyết việc ly hôn nên Toà án không thể tiến hành lấy lời khai và hoà giải được hai bên.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tphát biểu quan điểm: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Về con chung, giao con chung là Trần Thị Hồng P sinh ngày 11/3/2008 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung, không xem xét do đương sự không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 * Về thủ tục tố tụng: 

- Việc bà Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông Trần Minh V, xét yêu cầu khởi kiện của bà H là hoàn toàn đúng pháp luật nên chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phốT.

- Ông Trần Minh V đã được Tòa án thông báo việc thụ lý vụ án và triệu tập đến Toà án giải quyết việc ly hôn nhưng ông V cố tình không đến, tuy nhiên Toà án đã tiến hành các thủ tục niêm yết công khai theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên toà hôm nay ông V lại vắng mặt, đây là lần thứ hai nên  căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Trần Minh V.

 *  Về nội dung vụ án:  Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Minh V tự nguyện kết hôn được Ủy ban nhân dân phường T– thành phố T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 114, quyển số 01/2008. Đây là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình chung sống, cuộc sống hôn nhân của bà H và ông V không hạnh phúc do ông V cờ bạc, cá độ, bà H và ông V đã ly thân hơn 02 năm, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Minh V có 01 con chung là Trần Thị Hồng P sinh ngày 11/3/2008. Xét yêu cầu của bà H là xin nuôi con và không yêu cầu ông V cấp dưỡng, bản thân cháu P cũng có nguyện vọng được sống với mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy bà H có việc làm ổn định, có thu nhập và nơi cư trú nên cần chấp nhận yêu cầu của bà H, giao con chung Trần Thị Hồng P sinh ngày 11/3/2008 cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu do đó Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28,  Điều 235, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu , nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, Bà Nguyễn Thị H được ly hôn ông Trần Minh V.

2/ Về con chung: giao con chung Trần Thị Hồng P sinh ngày 11/3/2008 cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Trần Minh V.

Ông Trần Minh V được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét, nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

4/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng bà H đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2016/0007629 ngày 19/10/2017 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Nha Trang, bà H đã nộp đủ án phí HNGĐ-ST.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:49/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về