Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 49/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 21 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, số 11 Tôn Đức Thắng, thành phố Huế, Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 61/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2018 về việc xin ly hôn. Theo Quyếtđịnh đưa vụ  án ra xét xử số 59/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thủy T, sinh năm 1993

Địa chỉ: 9B Kiệt 38 đường Hồ Đắc D, phường An C, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.Có mặt.

Bị đơn: Ông Phan Bảo T1 (Phan T1 B), sinh năm 1993.

Địa chỉ: 13414 65th Ave W, Edmonds,WA, USA.Vắng mặt, có đơn xin giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 18/9/2018 quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thủy T trình bày:

Chị và anh Phan Bảo T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 22/02/2017. Sau khi kết hôn chị và anh T1 chung sống với nhau được một thời ngắn tại Huế, đến tháng 03/2017 anh T1 quay trở lại Hoa Kỳ để sinh sống và làm việc. Quá trình sinh sống tại nước ngoài, anh T1 và chị có liên lạc với nhau nhưng không thường xuyên, tuy nhiên do bất đồng về quan điểm sống, tình tình không hợp nên giữa hai bên thường xảy bất hòa, tranh cãi qua điện thoại. Từ tháng 02/2018 cho đến nay chị và anh T1 đã hoàn toàn không liên lạc với nhau. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin được ly hôn với anh Phan Bảo T1.

Về con chung: Không có

Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Văn bản đề ngày 25/10/2018 (đã được chứng thực chữ ký), anh Phan Bảo T1 trình bày như sau:

Anh xác nhận mối quan hệ hôn nhân với chị Nguyễn Thị Thủy T như chị T đã trình bày. Nay anh nhận thấy khả năng đoàn tụ không có, tình cảm vợ chồng không còn nên anh đồng ý với yêu cầu của chị T, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Không có

Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm, chị Nguyễn Thị Thủy T vẫn giữ nguyên lời trình bày và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phan Bảo T1. Anh Phan Bảo T1 có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có ý kiến như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Các đương sự chấp hành và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Bộ luật tố tụng Dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ hhoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thủy T được ly hôn với anh Phan Bảo T1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Nguyễn Thị Thủy T và anh Phan Bảo T1 kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được Ủy ban nhân dân thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 22/02/2017 nên là hôn nhân hợp pháp.

[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T: Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian ngắn tại nhà chị T, sau đó anh T1 trở về Hoa Kỳ. Do điều kiện hai người ở xa, nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, nay chị T không còn tình cảm với anh T1 nữa và xin được ly hôn với anh T1. Đối với anh T1, cũng đồng ý với yêu cầu ly hôn chị T. Hội đồng xét xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị T và anh T1 không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thủy T được ly hôn anh Phan Bảo T1 theo như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.

[3] Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. [4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thủy T và anh Phan Bảo T1 xác định không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thủy T phải chịu theo quy định của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thủy T ly hôn anh Phan Bảo T1 (Phan Tấn B).

2. Về con chung: Không có, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết .

3, Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thủy T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 005471 ngày 16/10/2018 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Thừa Thiên Huế. Chị Tiên đã nộp đủ án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, chị Nguyễn Thị Thủy T có quyền kháng cáo lên Tòa an nhân dân cấp cao. Riêng anh Tấn có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án, hoặc được tống đạt hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:49/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về