Bản án 50/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 50 /2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 26 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 74/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2017, Về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 112/2017/QĐXX-ST ngày 22/8/2017, Quyết định hoãn phiên toà số 131/QDST-HPT ngày 12/9/2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Th, sinh năm: 1988; Địa chỉ cư trú: Số 79, ấp Đ, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương. (Có mặt)

2. Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm: 1989; Địa chỉ cư trú: Tổ 5, ấp M, xã Th, huyện Ch, tỉnh Bình Phước (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 3 năm 2017, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn chị Bùi Thị Th trình bày:

Chị Bùi Thị Th và anh Phan Văn T sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện về chung sống với nhau từ năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th, huyện C, tỉnh Bình Phước. Trước khi kết hôn hai bên còn độc thân, hôn nhân tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với gia đình chồng tại: Tổ 5, ấp M, xã Th, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 06 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân anh T không lo làm ăn, thường xuyên đi chơi qua đêm không về nhà, không có trách nhiệm với gia đình, lúc đó chị Th đang mang thai 07 tháng nhưng anh T không quan tâm vợ nên vợ chồng cải vã nhau và chị Th tự bỏ về nhà mẹ ruột sống tại ấp Đ, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương đến nay. Từ năm 2013 vợ chồng tự sống ly thân đến nay mạnh ai nấy sống, không quan tâm nhau, anh Phan Văn T cũng không thăm con, không cấp dưỡng để chị Th nuôi con chung. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Th yêu cầu được ly hôn với anh T để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Phan Ngọc Phương Th, sinh ngày: 06/5/2013. Nay ly hôn chị Th yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không có

Nợ chung: Hiện vợ chồng không nợ chung của ai, không cho ai vay nợ chung.

Bị đơn anh Phan Văn T trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà đều vắng mặt, không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con của chị Bùi Thị Th mặt dù đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Bùi Thị Th có mặt, chị Th giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn anh Phan Văn T vắng mặt mặt dù đã được Toà án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 112/2017/QĐXX-ST ngày 22/8/2017, Quyết định hoãn phiên toà số 131/QDST-HPT ngày 12/9/2017.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Việc chấp hành theo quy định của pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS;

Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm;

Về việc xác định quan hệ pháp luật, thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách tố tụng và thu thập chứng cứ: Đã thực hiện đúng các quy định tại điều 28, 35, 39, 68, 97, 98, 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Đúng quy định tại điểm a, khoản 1, điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia phiên tòa đề nghị HĐXX: Căn cứ khoản 1, điều 28, điểm a, khoản 1, điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điều 9, 51, 54, 55, 81,82,83

Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27, Nghị quyết về án phí lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Cho chị Bùi Thị Th được ly hôn với anh Phan Văn T, về con chung: Đề nghị giao

con chung cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Chị Th phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1].Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn, giao nuôi con chung” do nguyên đơn chị Bùi Thị Th khởi kiện đối với bị đơn anh Phan Văn T có nơi cư trú tại: Tổ 5, ấp M, xã Th, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên toà bị đơn anh Phan Văn T vắng mặt không lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nên căn cứ khoản 2 điều 227, khoản 3, điều 228 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn xét xử vắng mặt bị đơn.

 [2].Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị Thúy, Hội đồng xét xử xét thấy:

 [2.1].Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Th và anh Phan Văn T sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện về chung sống với nhau từ năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Trước khi kết hôn hai bên còn độc thân. Việc kết hôn là do hai người hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc, đe dọa, lừa dối. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống thì vợ chồng chị Th , anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau mà không hoà giải được dẫn đến tự sống ly thân từ năm 2013 đến nay, mỗi người tự sống riêng, mạnh ai nấy sống, không quan tâm nhau, chị Th sinh sống tại nhà mẹ ruột ở ấp Đ, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương, anh T sống với gia đình anh T tại xã Th, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Nguyên nhân mâu thuẫn được chị Th xác định do anh T không lo làm ăn, thường xuyên đi chơi qua đêm không về nhà, không có trách nhiệm với gia đình, thời gian mâu thuẫn nhau bắt đầu khi chị Th mang thai được 07 tháng cho đến nay. Theo xác minh tại ban ấp M, xã Th nơi chị Th, anh T từng chung sống và xác minh tại nhà anh Phan Văn T, Hoàng Thị Tr (là anh ruột của canh T) xác định được chị Th, anh T khi kết hôn thì sống chung một nhà với anh Tùng, chị Trâm nhưng do vợ chồng anh T chị Th mâu thuẫn về tiền bạc, chi tiêu kinh tế

trong gia đình, anh T cầm xe trong nhà nên vợ chồng cải vã nhau, chị Th tức giận bỏ về nhà cha mẹ ruột sống, đã từ lâu đã không còn sinh sống tại địa phương (ấp M, xã Th), anh Phan Văn T đi làm ăn cũng không thường xuyên sinh sống tại địa phương, thỉnh thoảng anh T về địa phương thì sống chung nhà với anh chị ruột là Phan Văn T , Hoàng Thị Tr .

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải để động viên, thuyết phục và hàn gắn cho chị Th và anh T đoàn tụ vợ chồng nhưng chị Th vẫn cương quyết ly hôn, còn anh T đã được triệu tập nhiều lần vẫn không tham gia hoà giải, thể hiện anh T không có thiện chí muốn đoàn tụ. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị Th và anh T đã tới mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó yêu cầu ly hôn của chị Th là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [2.2].Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị Th, anh T có 01 con chung tên Phan Ngọc Phương Th, sinh ngày: 06/5/2013, hiện nay đang ở với chị Thúy và theo kết quả xác minh tại địa phương và ý kiến của gia đình anh T thể hiện từ khi chị Th và anh T sống ly thân cho đến nay thì con chung do chị Th trực tiếp nuôi vẫn đảm bảo cho con phát triển bình thường. Trong khi đó, anh T không có ý kiến về yêu cầu nuôi con của chị Th. Do đó, cần giao con chung Phan Ngọc Phương Th, sinh ngày: 06/5/2013 cho chị Th được trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Th không yêu cầu nên không đặt ra để HĐXX xem xét, giải quyết.

 [2.3].Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung không nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

 [2.4].Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do chị Th là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56 , 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 266, 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án ngày 21/12/2016.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị Th.

2.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Bùi Thị Th được ly hôn với anh Phan Văn T.

2.2. Về con chung: Giao con chung cháu Phan Ngọc Phương Th, sinh ngày: 06/5/2013 cho chị Bùi Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Bùi Thị Th phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0008582 ngày 20/3/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ch, tỉnh Bình Phước.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:50/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về