Bản án 50/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 50/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 136/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2019/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Liễu H, sinh năm 1984.

Hộ khẩu thường trú: Tổ 04, thôn 01, xã SR, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chổ ở hiện nay: Ấp 02, xã ThL, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

Bị đơn: Anh Đỗ Trường V, sinh năm 1971.

Hộ khẩu thường trú: Tổ 04, thôn 01, xã SR, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chổ ở hiện nay: Tổ 04, thôn 01, xã SR, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

(Chị H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, anh V vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn chị Lê Thị Liễu H trình bày: Sau khi tìm hiểu nhau được một thời gian thì chị H và anh V đi đến chung sống với nhau năm 2006. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 04 tháng 8 năm 2006 tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Ph LTh, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng có hạnh phúc nhưng đến giữa năm 2018 thì phát nhiều sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn dẫn đến cải vã, bà H đã cố nhịn để tạo dựng hạnh phúc nhưng không đạt kết quả. Từ đó cuộc sống của gia đình mất dần hạnh phúc vì vậy mà chị H đã bỏ về bên gia đình cha mẹ ruột sinh sống từ đầu năm 2018 và vợ chồng cũng ly thân từ đó cho đến nay. Sau khi chị H về gia đình mẹ ruột sống cho đến nay thì hai bên gia đình đã nhiều lần hòa giải để hàn gắn lại hạnh phúc, chị H cũng cố gắn khuyên nhũ nhưng không đạt được kết quả. Nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Liễu H yêu cầu được ly hôn với anh Đỗ Trường V.

Về nuôi con chung: Chị H và anh V có 03 con chung là Đỗ Thảo Nh, sinh ngày 30-11-2006; Đỗ Thảo Tr, sinh ngày 03/3/2008 và Đỗ Quốc Kh, sinh ngày 17/12/2009. Hiện các cháu đang ở với anh V nên chị H đồng ý giao cho anh V tiếp tục nuôi các con chung và chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Đỗ Trường V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do vì vậy không thể lấy lời khai và tiến hành hòa giải được.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đúng phần quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

Về nuôi con chung: Chị H và anh V có 03 con chung là Đỗ Thảo Nh, sinh ngày 30-11-2006; Đỗ Thảo Tr, sinh ngày 03/3/2008 và Đỗ Quốc Kh, sinh ngày 17/12/2009. Giao các con cho anh V tiếp tục nuôi dưỡng và chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị H và anh V sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nay chị H yêu cầu ly hôn nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Nơi cư trú của anh V là xã SR, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị H vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai (không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị H và anh V trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 04 tháng 8 năm 2006 tại UBND xã Ph L Th, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến giữa năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, theo chị H nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, không thể hòa hợp trong cuộc sống cũng như trong sinh hoạt, nên vợ chồng thường xuyên cải vã và không còn hạnh phúc vì vậy chị H đã bỏ về gia đình cha mẹ ruột để sinh sống và ly thân cho đến nay. Gia đình của hai bên cũng đã nhiều lần khuyên giải nhưng không đạt kết quả. Sau đó chị H nhiều lần tìm cách để hàn gắn lại cuộc sống gia đình để chăm lo cho con cái nhưng không đạt được. Từ đó dẫn đến vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn.

Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của chị H, Tòa án đã tiến hành triệu tập anh V để làm việc và hoà giải về quan hệ hôn nhân nhưng anh V vẫn cố tình không đến chứng tỏ anh V không có thiện chí để đoàn tụ. Ngoài ra theo chứng cứ chị H cung cấp thì mâu thuẫn giữa chị H và anh V là có thật đã xảy ra từ giữa năm 2018 cho đến nay. Ngoài ra vợ chồng ly thân cũng đã lâu cũng không có biện pháp gì để hàn gắn lại hạnh phúc. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh V ngày càng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn với anh V.

[3] Về nuôi con chung: Chị H và anh V có 03 con chung là Đỗ Thảo Nh, sinh ngày 30-11-2006; Đỗ Thảo Tr, sinh ngày 03/3/2008 và Đỗ Quốc Kh, sinh ngày 17/12/2009. Nay chị H yêu cầu giao ba con chung cho anh V nuôi dưỡng và chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy các con sống với anh V đã ổn định và phát triển tốt. Nghĩ không nên gây xáo trộn cuộc sống của các cháu vì vậy nên tiếp tục giao cho anh V tiếp tục nuôi dưỡng là có cơ sở.

[4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (DSST) đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Liễu H và anh Đỗ Trường V.

2. Về nuôi con chung: Chị Lê Thị Liễu H và anh Đỗ Trường V có 03 con chung là Đỗ Thảo Nh, sinh ngày 30-11-2006; Đỗ Thảo Tr, sinh ngày 03/3/2008 và Đỗ Quốc Kh, sinh ngày 17/12/2009 giao các cháu Nh, Tr, Kh cho anh Đỗ Trường V tiếp tục nuôi dưỡng, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Liễu H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) mà chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2017/0009071 ngày 05 tháng 4 năm 2019; Chị Lê Thị Liễu H đã nộp xong án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn.

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (30-8-2019), đối với Lê Thị Liễu H và anh Đỗ Trường V vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:50/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về