Bản án 51/2017/HNGĐ-ST ngày 07/07/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 51/2017/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 293/2017/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn M, sinh năm 1988 (vắng mặt – có đơn xin vắng mặt)

Nơi cư trú: xã  V, huyện T, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Chị Võ Thị Mỹ T, sinh năm 1989 (vắng mặt – có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: phường H, Tp. L, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2017 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Trần Văn M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị T do mai mối sau đó tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và bắt đầu chung sống như vợ chồng vào 2016, nhưng không có đăng ký kết hôn. Qua thời gian chung sống thì không hạnh phúc nguyên nhân là do anh và chị T sống không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm sống nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn tình cảm. Nay nhận thấy không thể đoàn tụ nên anh yêu cầu Tòa án không công nhận anh với chị T là quan hệ vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: Anh và chị T không có con chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Anh và chị T không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại tờ tự khai đề ngày 16/6/2017 và các lời khai tại Tòa án, bị đơn chị Võ Thị Mỹ T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị thống nhất với trình bày của anh M về thời gian anh chị bắt đầu chung sống với nhau, và xác định anh chị đến nay chưa đăng ký kết hôn theo qui định pháp luật. Nay anh M yêu cầu Tòa án không công nhận anh với chị T là quan hệ vợ chồng thì chị đồng ý.

- Về quan hệ con chung: Chị thống nhất với anh M, anh chị không có con chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Chị thống nhất với anh M, anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]  Về  thủ  tục  tố  tụng:  Nguyên  đơn  anh  Trần  Văn  M  có  đơn  ngày 16/6/2017 và bị đơn chị Võ Thị Mỹ T có đơn ngày 16/6/2017 cùng xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh M và chị T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2016, nay tuy đ  có đủ điều kiện kết hôn nhưng vẫn chưa đăng ký kết hôn. Như vậy, hôn nhân giữa anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T đ   vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về đăng ký kết hôn. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét đến mâu thuẫn, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật chung sống với nhau như vợ như chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Do đó, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T.

[3] Về quan hệ con chung: Anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T thống nhất anh chị không có con chung. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T thống nhất anh chị không có tài sản chung và nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Trần Văn M chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử vắng mặt anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T.

[1] Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T.

[2] Về quan hệ con chung: Anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T không có con chung.

[3] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T không có tài sản chung và nợ chung.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Trần Văn M phải chịu số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đ   nộp theo biên lai thu số 0017763 ngày 14/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự Tp.Long Xuyên. (Anh M đ  nộp đủ).

[5] Anh Trần Văn M và chị Võ Thị Mỹ T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2017/HNGĐ-ST ngày 07/07/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:51/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về