Bản án 51/2018/DS-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 51/2018/DS-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 31 tháng 8 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 184/2018/TLST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2018/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng T.

Địa chỉ: 89 Láng Hạ, phường L, quận Đ, TP. Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D- Chức danh: Chủ tịch Hộiđồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền T. Chức vụ: Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm quản lý pháp chế cho phòng an ninh và phòng kiểm soát gian lận, phòng thu hồi nợ pháp lý, trung tâm thu hồi nợ - Khối tín dụng tiêu dùng – Ngân hàng T (theo văn bản ủy quyền số 29/2017/UQ-CT ngày 22/6/2017).

Ông Lê Hiền Thảo ủy quyền lại cho ông Hà Văn T, sinh năm 1993

Hộ khẩu thường trú: Thôn L, xã V, huyện B, tỉnh Thanh Hóa.

Địa chỉ tạm trú: Số nhà 48, Nguyễn Huy Tự, phường Đ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

(Theo văn bản ủy quyền số 05/2018/UQ-GĐK-TDTD ngày 28/5/2018)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thế H, sinh năm 1983

Địa chỉ: tổ 14, ấp H, xã V, huyện N, tỉnh Đồng Nai (Ông T có mặt. Ông H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/5/2018 và các lời khai tại tòa, nguyên đơn Ngân hàng T do ông Hà Văn T đại diện trình bày:

Ngày 26/8/2015, Ngân hàng T có ký hợp đồng tín dụng số 20150826-101133-0011 với ông Nguyễn Thế Hùng. Nội dung hợp đồng là Ngân hàng cấp tín dụng cho ông H với số tiền là 38.644.009 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3,75%/tháng, mục đích vay là để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông H có trách nhiệm trả góp cho Ngân hàng trong 36 tháng, mỗi tháng trả gốc và lãi là 1.974.000đ, tháng cuối cùng trả 2.118.000đ, cụ thể số tiền phải thanh toán được thể hiện theo bảng kế hoạch trả nợ kèm theo hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đã giải ngân cho ông H số tiền vay nêu trên vào ngày 01/10/2015 nên việc trả tiền của ông H bắt đầu tính từ ngày 01/10/2015 và trả vào ngày 01 hàng tháng. Khi cho vay hai bên không cầm cố hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo thanh toán nợ.

Sau khi ký hợp đồng tín dụng vay số tiền nêu trên, ông H đã trả nợ cho Ngân hàng 16 lần với tổng số tiền là 36.584.000đ, trong đó tiền gốc là16.144.054 đồng và tiền lãi là 20.439.946 đồng. Từ ngày 23/3/2018 cho đến nay ông H không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho Ngân hàng. Do đó,

Ngân hàng T khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Thế Hùng có trách nhiệm thanh toán số tiền gốc còn lại là 22.499.955 đồng và tiền lãi là 12.124.045 đồng. Tổng cộng gốc lãi là 34.624.000đ và tiền lãi chậm thanh toán phát sinh kể từ khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

Bị đơn ông Nguyễn Thế Hùng trình bày theo bản tự khai ngày 08/8/2018:

Ngày 26/8/2015, ông Nguyễn Thế Hùng có ký hợp đồng tín dụng số 20150826-101133-0011 với Ngân hàng T. Sau khi ký hợp đồng, Ngân hàng đã cấp tín dụng cho ông H với số tiền là 38.644.009 đồng, lãi suất thỏa thuận là3,75%/tháng, mục đích vay là để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông H có trách nhiệm trả góp cho Ngân hàng trong 36 tháng, mỗi tháng trả 1.974.000đ, tháng cuối cùng trả 2.118.000đ. Việc vay tiền hai bên không cầm cố hay thế chấp tài sản. Ông H đã trả cho Ngân hàng số tiền 36.584.000đ

Ông H đồng ý có trách nhiệm thanh toán tiền gốc còn lại là 22.499.955 đồng và tiền lãi là 12.124.045 đồng cho Ngân hàng T.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa là đúng quy định của pháp luật. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả tiền vay tổng cộng gốc lãi là 34.624.000đ và lãi chậm thanh toán phát sinh kể từ khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Thế H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thế Hùng.

 [2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng T khởi yêu cầu ông Nguyễn Thế H thanh toán số tiền vay theo hợp đồng tín dụng nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng T:

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ và lời khai của các đương sự nên có đủ cơ sở xác định: Ngày 26/8/2015, Ngân hàng T ký hợp đồng tín dụng số 20150826-101133-0011 với ông Nguyễn Thế H. Nội dung hợp đồng là Ngân hàng cấp tín dụng cho ông H với số tiền là 38.644.009 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3,75%/tháng, mục đích vay là để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông H có trách nhiệm trả góp cho Ngân hàng trong 36 tháng, mỗi tháng trả 1.974.000đ, tháng cuối cùng trả 2.118.000đ. Việc trả tiền bắt đầu từ ngày 01/10/2015 và trả vào ngày 01 hàng tháng. Sau khi ký hợp đồng tín dụng vay số tiền nêu trên, ông H đã trả nợ cho Ngân hàng với tổng số tiền là 36.584.000đ, trong đó số tiền gốc là: 16.144.054 đồng. Từ ngày 23/3/2018 cho đến nay ông H không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho Ngân hàng là vi phạm thỏa thuận tại Điều 7 của Hợp đồng tín dụng ngày 26/8/2015.

Ông H xác định còn nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng số tiền gốc 22.499.955 đồng và tiền lãi là 12.124.045 đồng và đồng ý thanh toán số tiền nêu trên cho nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng T đối với bị đơn ông Nguyễn Thế H, buộc ông H phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng T số tiền gốc là 22.499.955 đồng và tiền lãi là 12.124.045 đồng

 [4] Đối với nghĩa vụ chậm thi hành án tiền vay do tổ chức tín dụng cho vay, áp dụng Án lệ số 08/2016/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thông qua ngày 17/8/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ.CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân Tối Cao để tính lãi chậm trả.

 [5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên ông Nguyễn Thế H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên tổng số tiền phải thanh toán cho Ngân hàng T là 34.624.000 đồng x 5% = 1.731.200 đồng. Hoàn trả cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.

 [6] Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện N về việc đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với nhận định nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 và Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 471, 474 Bộ luật dân sự 2005; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Án lệ số 08/2016/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao thông qua ngày 17/8/2016 và công bố theo Quyết định 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân Tối Cao.

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng T đối với bị đơn ông Nguyễn Thế H về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Xử buộc ông Nguyễn Thế H phải thanh toán cho Ngân hàng T tổng số tiền nợ gốc và nợ lãi là 34.624.000 đồng (Ba mươi bốn triệu sáu trăm hai mươi bốn nghìn đồng). Trong đó, tiền gốc là 22.499.955 đồng và tiền lãi là 12.124.045 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Thế H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Thế H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 1.731.200 đồng (Một triệu bảy trăm ba mươi mốt nghìn hai trăm đồng).

Hoàn trả cho Ngân hàng T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 866.000 đồng (Tám trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai số 003997 ngày 18/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Đồng Nai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Ngân hàng T được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông H được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

369
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2018/DS-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:51/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về