Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 51/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 74/2019/TLST-HN ngày 19 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2019/QĐXXST-HN ngày 22 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2019/QĐST-HN ngày 11 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm 1985. Địa chỉ: ấp ML, xã P, huyện P, tỉnh TG (có mặt).

2.Bị đơn: Anh Nguyễn Chí T, sinh năm 1984. Địa chỉ: ấp ML1, xã P1, huyện TP, tỉnh TG1 (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Ti đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 4 năm 2019 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T kết hôn năm 2004 có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã PL, huyện P cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 09-6-2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng mâu thuẫn do anh T không chăm lo cho vợ con và không chung thủy, anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Chí T.

Về nuôi con chung: Quá trình sống chung anh chị có hai con chung Nguyễn Thị Giao Ch, sinh ngày 12-8-2005 và Nguyễn Thị Thanh Th. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung, chị Lan không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn Nguyễn Chí T:

Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh T nhiều lần nhưng anh T vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Phạm Thị L tranh chấp yêu cầu ly hôn và nuôi con chung với bị đơn anh Nguyễn Chí T, địa chỉ: ấp ML1, xã PL1, huyện TP, tỉnh Tiền Giang nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Chí T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị L và anh Nguyễn Chí T được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới sống chung năm 2004 và có đăng ký kết hôn năm 2009, quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh T là hôn nhân hợp pháp. Xét tình cảm giữa L và anh T sống chung hạnh phúc được thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn theo chị L là anh chị bất đồng quan điểm sống dẫn đến cự cãi nhau, anh T không quan tâm chăm lo cho vợ con, anh T không chung thủy, chị có khuyên anh nhiều lần nhưng anh không thay đổi. Đến năm 2018, chị và anh T sống ly thân, thời gian ly thân anh chị không hàn gắn hạnh phúc được. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh T không đến tham dự cũng không có văn bản nêu ý kiến của anh đối với yêu cầu của chị L. Chị L cương quyết xin ly hôn do không còn tình cảm với anh T, điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị L.

[4] Về nuôi con chung: Quá trình sống chung có hai con chung Nguyễn Thị Giao Ch, sinh ngày 12-8-2005 và Nguyễn Thị Thanh Th, sinh ngày 08-3-2008. Hiện nay con chung đang sống chung với chị, khi ly hôn chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Xét thấy, hiện nay hai con chung Giao Ch và Thanh Th đang sống ổn định với chị L và hai con chung có nguyện vọng được tiếp tục sống cùng chị L; chị L có chỗ ở ổn định có nguồn thu nhập đủ điều kiện nuôi con chung nên cần thiết tiếp tục giao con chung Giao Ch và Thanh Th cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng để ổn định cuộc sống và tâm lý cho hai con chung. Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L, giao con chung Nguyễn Thị Giao Ch, sinh ngày 12-8-2005 và Nguyễn Thị Thanh Th, sinh ngày 08-3-2008 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Phạm Thị L phải chịu án phí HNST theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khon 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Khon 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khon 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khon 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị L và anh Nguyễn Chí T 2.Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Giao Ch, sinh ngày 12-8-2005 và Nguyễn Thị Thanh Th, sinh ngày 08-3-2008 cho chị Phạm Thị L trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Chí T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Chí T chưa phải đóng góp nuôi con chung do chưa có yêu cầu.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4.Về án phí: Chị Phạm Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí HNST được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 19771 ngày 17-4-2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị L đã nộp đủ án phí HNST.

5. Quyền kháng cáo: Chị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

Số hiệu:51/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về