Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 05/06/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 52/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/06/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 05 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 423/2019/TLST-HNGĐ ngày 14/3/2019, về việc: “Ly hôn”

Theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 69/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vũ Thị T, sinh năm 1978 (vắng mặt)

Cư trú: 37G/T7, tổ 10, khu phố 1, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1977 (vắng mặt)

Tạm trú: 37G/T7, tổ 10, khu phố 1, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Hiện đang chấp hành án tại phân trại 2 (K2), Trại giam T- Z30D, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai của bà Vũ Thị T trình bày:

Bà và ông H xây dựng gia đình vào năm 2000 trên cơ sở tự nguyện, đến năm 2005 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Q, tỉnh Đồng Nai Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẩn do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, ông H không chăm lo gia đình nên vợ chồng thường hay gây gỗ. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẩn ngày thêm trầm trọng không hàn gắn được nên bà xin ly hôn với ông H trả tự do cho nhau.

Về con chung: có 02 cháu: Nguyễn Vũ Phương U, sinh ngày 10/4/2002; Nguyễn Phương N, sinh ngày 23/8/2004 bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu, tạm thời bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết. Nợ chung: không có.

- Theo bản tự khai ngày 10/5/2019 của ông Nguyễn Hửu H trình bày:

Ông xây dựng gia đình với bà T đúng như bà T trình bày.

Quá trình chung sống có hạnh phúc thời gian đầu, đến tháng 3/2018 thì phát sinh mâu thuẩn do tính tính không hợp, bất đồng quan điểm. Nay bà T xin ly hôn thì ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: có 02 cháu đúng như bà T trình bày, nếu ly hôn ông đồng ý giao cả 02 cháu cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.

Nợ chung: không có.

* Đại diện Viện kiểm sát thành phố B phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án được thực hiện đúng quy định. Các đương sự được xác định đúng tư cách pháp lý của đương sự, đảm bảo việc thu thập chứng cứ, việc cấp tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho đương sự và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp nghiên cứu đúng thời gian quy định.

Về đường lối giải quyết vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án, cả hai vợ chồng bà T và ông H đều thừa nhận mâu thuẩn phát sinh trầm trọng không hàn gắn được nên bà T xin ly hôn ông H và ông H cũng đồng ý ly hôn để trả tự do cho nhau. Do đó, đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận đơn xin ly hôn của bà T, cho bà T ly hôn với ông H.

Về con chung: Có 02 cháu bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu, tạm thời bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con; ông H đồng ý theo đề nghị của bà T và cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu nên đề nghị chấp nhận giao 02 cháu cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng; Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nên tạm thời ông H không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết; về nợ chung:

kng có, nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Vũ Thị T xin ly hôn và ông Nguyễn Hữu H, cả hai đều cư trú thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

Bà Vũ Thị T, ông Nguyễn Hữu H có đơn xin vắng mặt từ phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đến xét xử nên không tiến hành hòa giải được. Căn cứ khoản 2 Điều 207, Điều 208; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa tiến hành đưa vụ án xét xử theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: bà T và ông H xây dựng gia đình vào năm 2000 trên cơ sở tự nguyện, đến năm 2005 đăng ký kết hôn tại UBND xã UBND xã T, huyện Q, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ Điều 9,11,12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Sau khi xây dựng gia đình bà T và ông H chung sống hạnh phúc thời gian ngắn, sau đó thì phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên mâu thuẩn ngày càng trầm trọng không hàn gắn được bà T yêu cầu xin được ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H phát sinh mâu thuẩn trầm trọng là có thật cả hai bên đều thừa nhận, cả hai đều tạo điều kiện hàn gắn nhưng không cải thiện được mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nếu kéo dài không thể hạnh phúc; Căn cứ Điều 51, 56 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của bà T cho bà Tđược ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau.

[3] Về con chung: Có 02 cháu: Nguyễn Vũ Phương U, sinh ngày 10/4/2002; Nguyễn Phương N, sinh ngày 23/8/2004 bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con; ông H cũng đồng ý theo đề nghị của bà T và cũng phù hợp với nguyện vọng của các con nên chấp nhận giao 02 cháu cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng, do bà T không yêu cầu nên tạm thời ông H không cấp dưỡng nuôi con chung. Ông H được quyền thăm nom con không ai cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết; về nợ chung: không có.

[5] Đối với ý kiến phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về quan điểm giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6] Án phí ly hôn sơ thẩm: bà T nộp 300.000đ

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 207, Điều 208; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 9,11,12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

- Áp dụng Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Vũ Thị T Bà Vũ Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Hữu H

Về con chung: Giao 02 cháuNguyễn Vũ Phương U, sinh ngày 10/4/2002; Nguyễn Phương N, sinh ngày 23/8/2004 cho bà Vũ Thị T chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời ông Nguyễn Hữu H không cấp dưỡng nuôi con. Ông H được quyền thăm nom con không ai cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết; về nợ chung: không có.

Về án phí: Bà Vũ Thị T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004191 ngày 06/3/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.

Bà Vũ Thị T, ông Nguyễn Hữu H vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương theo quy định của pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 05/06/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:52/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về