Bản án 525/2018/HNGĐ-ST ngày 07/06/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 525/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/6/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình để xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1085/2017/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2018/QĐXX-ST ngày 09 tháng 4 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 114/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thanh H, sinh năm 1981 (có mặt)

Địa chỉ: đường Q, Phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Đoàn Đức L, sinh năm 1977 (vắng mặt)

Địa chỉ: đường Q, Phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 23/10/2017 và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Lê Thị Thanh H trình bày:

Bà và ông Đoàn Đức L tự nguyện kết hôn năm 2003, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 193, quyển số 01, ngày 25/11/2013 do Ủy ban nhân dân Phường 8, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông L thiếu trách nhiệm, không quan tâm chăm sóc con cái, thường xuyên nhậu nhẹt, đánh đập bà, ngoài ra ông L còn có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, hôn nhân không có hạnh phúc. Bà xác định đã hết tình cảm với ông L, không còn khả năng hàn gắn quan hệ hôn nhân, yêu cầu được ly hôn.

- Về con chung: có 02 con chung tên Đoàn Đức H, sinh ngày 20/4/2005 và Đoàn Thị Thanh X, sinh ngày 15/5/2010. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung cho đến tuổi thành niên, không yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Tại phiên tòa hôm nay,

Nguyên đơn bà Lê Thị Thanh H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung.

Bị đơn ông Đoàn Đức L vắng mặt không có lý do mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: bà Lê Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu xin ly hôn ông Đoàn Đức L có nơi cư trú tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông L đến tham gia phiên tòa ngày 09/5/2018 nhưng ông L vắng mặt không có lý do chính đáng, nên đã ra quyết định hoãn phiên tòa và thông báo sẽ mở lại phiên tòa vào lúc 8 giờ 00 ngày 07/6/2018 và tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật cho ông L, nhưng ông L vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông L theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung: Căn cứ “Giấy chứng nhận kết hôn” số 193, quyển số 01, ngày 25/11/2013 do Ủy ban nhân dân Phường 8, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, thể hiện hôn nhân giữa bà H và ông L là hợp pháp.

[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Xét thấy, vợ chồng phải có trách nhiệm quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm tạo dựng hạnh phúc gia đình, nhưng trong cuộc sống vợ chồng giữa bà H và ông L phát sinh mâu thuẫn mà theo nguyên đơn trình bày là do ông L thiếu trách nhiệm, không quan tâm chăm sóc con cái, thường xuyên nhậu nhẹt, đánh đập bà, ngoài ra ông L còn có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, hôn nhân không có hạnh phúc.

Tại phiên tòa hôm nay cũng như trong toàn bộ quá trình tòa án thụ lý giải quyết vụ án, ông L đều không có mặt để tham gia phiên tòa, trình bày ý kiến cũng như quan điểm về vụ án. Qua đó cũng đã chứng minh rằng ông đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ, nên yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp với pháp luật và thực tế để các bên ổn định đời sống.

[2.2]. Về con chung: xét các con chung hiện đang do bà H trực tiếp nuôi dưỡng, nên giao cho nguyên đơn tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với thực tế và cũng phù hợp với nguyện vọng của trẻ, đồng thời nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt đối với con chung. Ghi nhận sự tự nguyện của bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con.

[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: không có, nên Hội đồng xét xử không xét.

[3]. Về án phí: bà H phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thanh H về việc “ly hôn”.

2. Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị Thanh H được ly hôn ông Đoàn Đức L.

3. Về con chung: có 02 con chung tên Đoàn Đức H, sinh ngày 20/4/2005 và Đoàn Thị Thanh X, sinh ngày 15/5/2010.

- Giao cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục các con chung cho đến tuổi thành niên.

- Ghi nhận sự tự nguyện của bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con.

- Ông L có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của trẻ, việc nuôi con và cấp dưỡng cho con có thể thay đổi.

4. Về tài sản chung, nợ chung: không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0007115 ngày 08/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình. Bà H đã nộp đủ án phí.

6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 525/2018/HNGĐ-ST ngày 07/06/2018 về ly hôn

Số hiệu:525/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về