Bản án 531/2017/HNGĐ-ST ngày 20/11/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 531/2017/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 20 tháng 11 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 377/2017/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2017 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 235/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 164/2017/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Đoan T, sinh năm 1980 (có mặt).

Nơi cư trú: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Trần Văn Dũng E, sinh năm 1972 (vắng mặt). Nơi cư trú: ấp M, xã N, huyện P, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện ngày 07/8/2017 và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Đoan T trình bày:

Qua mai mối, được sự đồng ý của gia đình chị T và anh Dũng E tự nguyện tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 16/5/2006. Chị T và anh Dũng E sống hạnh phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn trong cuộc sống do kinh tế, anh Dũng E không lo làm ăn nên chị T và anh Dũng E sống ly thân từ khoảng tháng 02 năm 2009 cho đến nay. Chị T nhận thấy không còn tình cảm với anh Dũng E nên yêu cầu ly hôn. Trong quá trình chung sống, chị T và anh Dũng E có với nhau một người con chung tên Trần Hoài M, sinh ngày 29/4/2008; từ khi ly thân đến nay con chung do chị T nuôi dưỡng, chị T yêucầu nuôi con chung, không yêu cầu anh Dũng E cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Phía bị đơn là anh Trần Văn Dũng E: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại các Điều 196, 208 của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh Dũng E không có ý kiến gì bằng văn bản và vắng mặt đến lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do vậy, Tòa án căn cứ vào điểm d khoản 3 Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

- Các tài liệu, chứng cứ của vụ án:

+ Nguyên đơn là chị T đã giao nộp các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án bao gồm: Đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Đoan T, ghi ngày 07/8/2017; bản tự khai của chị T, ghi ngày 07/8/2017; bản sao giấy chứng minh nhân dân của chị T; bản sao sổ hộ khẩu gia đình (chủ hộ Dương Kim Huê); giấy khai sinh của Trần Hoài M, bản photo có chứng thực; bản chính giấy chứng nhận kết hôn; đơn yêu cầu của cháu Trần Hoài M, ghi ngày 07/8/2017; đơn xác nhận đương sự hiện đang có mặt hay vắng mặt tại địa phương đối với anh Trần Văn Dũng E, ghi ngày 04/8/2017; 01 giấy dịch vụ chuyển phát nhanh.

+ Bị đơn là anh Trần Văn Dũng E không có giao nộp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.

- Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:

+ Về hôn nhân: Chị T trình bày qua mai mối và được sự đồng ý của gia đình, chị T và anh Dũng E tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N theo giấy chứng nhận kết hôn số 47, quyển số 01. Đây là hôn nhân hợp pháp nên không phải chứng minh.

+ Về con chung: Chị T trình bày chị và anh Dũng E có một người con chung tên Trần Hoài M, sinh ngày 29/4/2008. Theo giấy khai sinh của cháu Trần Hoài M (bản sao, có xác nhận của chính quyền địa phương) do chị T giao nộp cho Tòa án thì xác định chị T và anh Dũng E là cha, mẹ ruột của cháu Trần Hoài M nên tình tiết, sự kiện này đương sự không cần phải chứng minh.

- Các tình tiết, sự kiện mà các bên đương sự thống nhất, không thống nhất

Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải cho anh Dũng E nhưng anh Dũng E không có ý kiến gì bằng văn bản và qua hai lần tống đạt thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải thì anh Dũng E cũng không tham dự nên không xác định được sự thống nhất và không thống nhất của các đương sự trong vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ, ý kiến trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện chị T yêu cầu được ly hôn với anh Dũng E là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Tam Bình, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình.

[2]. Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật tại phiên tòa, theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho bị đơn là anh Dũng E. Nhưng anh Dũng E đã vắng mặt cả hai lần không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Dũng E.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ, theo lời trình bày của chị T thì nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị và anh Dũng E là do Dũng E không lo làm ăn và do kinh tế; chị T và anh Dũng E sống ly thân từ tháng 2 năm 2009 cho đến nay không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, anh chị không tự hàn gắn được. Xét thấy, hôn nhân giữa chị T và anh Dũng E đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 2, Điều 19, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị T về việc xin ly hôn với anh Dũng E.

- Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của chị T, yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Hoài M, sinh ngày 29/4/2008 là có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ từ khi ly thân đến nay cháu Trần Hoài M do chị T nuôi dưỡng. Tại đơn yêu cầu của cháu Trần Hoài M thì nguyện vọng của cháu mong muốn sống với chị T sau khi chị T và anh Dũng E ly hôn. Chị T không yêu cầu anh Dũng E cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị T trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3]. Về án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn: Chị T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 2, Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228  Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Đoan T.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Đoan T được ly hôn với anh Trần Văn Dũng E.

- Về con chung: Giao con chung tên Trần Hoài M, sinh ngày 29/4/2008 cho chị Nguyễn Thị Đoan T được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh Dũng E cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Anh Trần Văn Dũng E không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị Đoan T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn: Chị Nguyễn Thị Đoan T phải nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0010105 ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên chị Nguyễn Thị Đoan T không phải nộp thêm.

3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Án xử công khai, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 531/2017/HNGĐ-ST ngày 20/11/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:531/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về