Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 53/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2019 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2019/QĐXX-ST ngày 26 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Hồng T, sinh năm 1971. (Có mặt)

Địa chỉ: ấp T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Bến Tre

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1962. (Vắng mặt)

Địa chỉ: ấp T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/11/2018 và những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Phạm Hồng T trình bày:

Chị và anh T cưới nhau vào năm 1994, trên tinh thần tự nguyện và không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung thời gian đầu có hạnh phúc, đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh T làm nghề xây dựng, đi theo công trình, nên có những mối quan hệ với nhiều người phụ nữ khác bên ngoài, khi về nhà thì ăn nhậu, lại đánh dập chị. Chị T đã bỏ về nhà mẹ ruột sinh sống từ năm 2016, chị và anh T cũng đã sống ly thân từ thời gian đó cho đến nay. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kiều K, sinh ngày 02/9/1995, hiện đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Vụ kiện đã được Tòa án mở phiên hoà giải nhưng không hoà giải được do anh T không đến. Do đó Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai và hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về tố tụng: không vi phạm tố tụng. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên. HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại. Anh Nguyễn Văn T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ lý do, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án là phù hợp với Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Hôn nhân: chị Phạm Hồng T và anh Nguyễn Văn T tổ chức đám cưới vào năm 1994, hai bên không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống giữa chị T và anh T thời gian đầu có hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Căn cứ vào lời trình bày của chị T; căn cứ vào biên bản xác minh tình trạng hôn nhân, Hội đồng xét xử xét thấy: Hôn nhân của anh T, chị T đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T có những mối quan hệ khác, khi về nhà thường xuyên có hành động bạo lực gia đình. Tòa án cũng đã mở phiên hòa giải động viên, tạo điều kiện để hai bên hàn gắn, đoàn tụ trở lại nhưng anh T không đến, có ý thức bỏ mặc cuộc hôn nhân của hai anh chị. Xét thấy, đời sống chung của chị T, anh T không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, chị T và anh T không có đăng ký kết hôn, nay chị T yêu cầu giải quyết ly hôn, theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T.

[2.2] Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kiều K, sinh ngày 02/9/1995, hiện đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: chị T khai không có nên không xét đến.

[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: nguyên đơn chị T phải chịu án phí là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 9, 14 và 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ các Điều 147, 227, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Hồng T và anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kiều K, sinh ngày 02/9/1995, hiện đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: chị T khai không có, nên không xét đến.

4. Án phí hôn nhân sơ thẩm: chị Phạm Hồng T phải chịu 300.000 đồng. Số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo biên lai thu số 0021066 ngày 27/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre được khấu trừ vào án phí, chị T đã nộp đủ án phí.

Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh T vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:53/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về