Bản án 538/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 538/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 03/05/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 141/2016/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2016 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1623/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim L, sinh năm 1962

Địa chỉ: 776/29B K, phường B, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Bị đơn: Ông Van John H, sinh năm 1962

Địa chỉ: 12836 C Cir.Garden G CA 92840, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24/3/2016 và bản tự khai, nguyên đơn bà TrầnThị Kim L trình bày:

Bà và ông Van John H tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2005 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3850 quyển số 13 ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn hai bên sống chung một thời gian đến tháng 01/2006 ông Van John H quay trở về Hoa Kỳ còn bà sống ở Việt Nam. Năm 2007, ông Van John H trở về Việt Nam, vợ chồng chung sống với nhau từ tháng 7/2007 cho đến tháng 11/2007; sau đó ông Van John H trở về lại Hoa Kỳ thì đôi bên không liên lạc với nhau từ đó cho đến nay. Nguyên nhân do đôi bên có quá nhiều sự khác biệt trong cách sống và quan điểm sống nên tình cảm vợ chồng rạn nứt. Nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, không thể tiếp tục đời sống chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: không có

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Bị đơn ông Van John H cư trú ở Hoa Kỳ, Tòa án thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp, đã gửi Văn bản thông báo về việc thụ lý và xét xử vụ án dân sự sơ thẩm (lần 1) số 680/UTTPDS-TGĐ ngày 28/6/2016 và Thông báo về việc thụ lý và xét xử vụ án dân sự sơ thẩm (lần 2) số 214/TTTPDS-TA30 ngày 14/7/2017. Theo nôi dung tại các Thông báo nêu trên thì thời gian mở phiên tòa lần 1 vào lúc 8g00 ngày 15/2/2017, thời gian mở phiên tòa lần 2 vào lúc 8g00 ngày 15/01/2018. Văn bản lần 1 được Bộ Tư pháp gửi đến Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) vào ngày 29/8/2016; ngày 30/6/2017, Tòa án nhận được văn bản của Bộ Tư pháp thông báo Tổng lãnh sự quan Việt Nam tại San Francisco, Hoa Kỳ không thể thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên. Văn bản lần 2 được Bộ Tư pháp gửi đến Công ty ABC Legal, Hoa Kỳ ngày 06/10/2017. Ngày 23/3/2018, Tòa án nhận được văn bản của Bộ Tư pháp thông báo cơ quan đại diện của Việt Nam tại Hoa Kỳ đã thực hiện thành công việc ủy thác tư pháp. Đến khi mở phiên tòa, Tòa án không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của ông Van John H và ông cũng không có mặt tại phiên tòa.

Nguyên đơn bà Trần Thị Kim L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu và thủ tục tại phiên tòa .

- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Trần Thị Kim L được ly hôn ông Van John H. Con chung: không có. Tài sản chung không có gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Nguyên đơn bà Trần Thị Kim L đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; bị đơn ông Van John H cư trú tại Hoa Kỳ; giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn Trần Thị Kim L có Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn ông Van John H vắng mặt đến lần thứ 2. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:

Bà Trân Thị Kim L và ông Van John H tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2005, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn số 3850 quyển số 13 ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của bà L thì sau khi đăng ký kết hôn ông Van John H quay trở về Hoa Kỳ còn bà sinh sống ở Việt Nam. Năm 2007, ông Van John H trở lại Việt Nam. Vợ chồng chung sống với nhau từ tháng 7/2007 đến tháng 11/2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đôi bên không hòa hợp, khác biệt về quan điểm sống và tính tình dẫn đến tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Sau đó, ông Van John H quay về Hoa Kỳ thì hai bên chấm dứt liên lạc với nhau từ đó cho đến nay. Vì vậy, bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không có ý nghĩa nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Xét, tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Như vậy, tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau và kể từ khi bà L nộp đơn ly hôn ông Van John H cũng không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng mà vẫn mạnh ai nấy sống trong thời gian dài nên hôn nhân giữa đôi bên lâm vào tình trạng trầm trọng. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Xét, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà L.

Về con chung: Bà L khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung: bà L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 200.000 đồng nguyên đơn chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469; Điều 474; Điều 477; Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Pháp lệnh về lệ phí và án phí Tòa án; Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim L được ly hôn ông Van John H. Giấy chứng nhận kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn số 3850, Quyển số 13 ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Kim L khai không có. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 200.000 đồng bà Trần Thị Kim L nộp tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, cấn trừ tiền tạm ứng án phí 200.000 đồng bà L đã nộp tại Biên lai thu số AE/2014/0006010 ngày 07/4/2016 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, bà L đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Trần Thị Kim L và bị đơn ông Van John H; bà Trần Thị Kim L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, ông Van John H được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 538/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:538/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về