Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 24/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 54/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 24 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 194/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2018 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lâm Văn T, sinh năm 1987 (có mặt)

2. Bị đơn: Bà Huỳnh Thị L, sinh năm 1991 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là ông Lâm Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2013, được sự chấp thuận của hai bên gia đình và sự tự nguyện, ông T và bà L kết hôn, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T ngày 18/11/2013. Quá trình chung sống, hai người xảy ra nhiều mâu thuẫn, tuy được hàn gắn nhưng không kết quả. Nay ông T yêu cầu được ly hôn đối với bà L.

Về con chung:Có 01 người con chung tên Lâm Thảo Vy (giới tính: Nữ), sinh ngày 13/02/2015, do ông T nuôi dạy. Khi ly hôn, ông T yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

Ông T trình bày thêm: Thừa nhận có tát bà L 02 bạt tai. Hai người sống ly thân khoảng 08 tháng. Khi ly hôn, ông không có yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con chung.

- Phát biểu của Kiểm sát viên:

+ Phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: Chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà L.

+ Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng các Điều 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chấp nhận yêu cầu của ông T được ly hôn đối với bà L. Ông T được quyền tiếp tục nuôi dạy 01 người con chung. Ông T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bị đơn là bà L được triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đương sự này.

[2] Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự là đúng, phù hợp với quy định của tố tụng dân sự.

[3] Ông T và bà L có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên được công nhận là vợ chồng. Tuy bà L không có ý kiến, tại phiên tòa cũng như qua xác minh, xác định được giữa hai người có xảy ra mâu thuẫn, ông T có hành vi bạo lực với bà L và hai người sống ly thân khoảng 08 tháng nay. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa hai người có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trên cơ sở ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, cần chấp nhận yêu cầu của ông T được ly hôn với bà L.

[4] Các đương sự có 01 người con chung hiện do ông T nuôi dạy. Bà L không có ý kiến gì khác, nên chấp nhận yêu cầu của ông T được tiếp tục nuôi người con chung. Ông T không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[5] Các đương sự không có tài sản chung và nợ chung, nên không xem xét.

[6] Ông T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[7] Ông T có mặt tại phiên tòa, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. Bà L vắng mặt nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 56, 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt bà Huỳnh Thị L.

2. Chấp nhận yêu cầu của ông Lâm Văn T được ly hôn với bà Huỳnh Thị L.

3. Ông T được quyền tiếp tục nuôi dạy người con chung có tên Lâm Thảo V (giới tính: Nữ), sinh ngày 13/02/2015.

Bà L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

4. Ông T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần ông T nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005296 ngày 26/02/2018 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện thới Bình phát hành được khấu trừ.

5. Ông T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 24/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:54/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về