Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 54/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 4 năm 2018 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 43/2018/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2018/QĐXX-ST ngày 02 tháng 4 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2018/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1995; Nơi ĐKHKTT: Thôn 3, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng; nơi cư trú hiện nay: Tổ 8, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Bá H, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn 3, xã K, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 01 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Bá H kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục, được Ủy ban nhân dân xã Kiền Bái, huyện Thuỷ Nguyên cấp Giấy đăng kí kết hôn số 46 ngày 25 tháng 8 năm 2014. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến cuối năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân; Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống và trong chi tiêu kinh tế vợ chồng. Do tình cảm không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh Nguyễn Bá H.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Bá H không có nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Bá H không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; các điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án xử cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Bá H; chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Bá H đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của BLTTDS, Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Nguyễn Bá H.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Bá H là hợp pháp, quá trình chung sống đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, xúc phạm nhau dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân nhau từ nhiều tháng nay. Vậy, xác định yêu cầu xin ly hôn của chị L đã thỏa mãn những căn cứ cho ly hôn quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, cần giải quyết cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Bá H.

[3] Về con chung: Chị L khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị L khai không có, do chưa có lời khai của anh H nên Hội đồng xét xử không xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Như vậy, ý kiến của bà Kiểm sát viên đã phát biểu tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án là phù hợp pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 92, 147 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Bá H.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị L khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét, giải quyết.

Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị Nguyễn Thị L khai không có, do chưa có lời khai của anh H nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng biên lai số 0008669 ngày 16 tháng 01 năm 2018. Chị Nguyễn Thị L đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:54/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về