Bản án 54/2019/HNGĐ-ST ngày 04/04/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 54/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 04 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 53/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1197/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Huyền T, sinh năm 1987; ĐKHKTT: Số 2 NP 1, phường ĐG, quận NQ, thành phố Hải Phòng; cư trú tại: Flut 2, Louzen House, Weatherley Close, London, E3 4BG.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T1, sinh năm 1986; ĐKHKTT: Số 109 LS, phường LS, quận LC, thành phố Hải Phòng; cư trú tại: 216A Uxbridge road, London, W12 7JD.

Chị Nguyễn Thị Huyền T có mặt, anh Nguyễn Thanh T1 vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 3 năm 2019 nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Huyền T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường LS, quận LC, thành phố Hải Phòng ngày 06 tháng 01 năm 2009. Sau khi kết hôn anh T1 đi xuất khẩu lao động tại Ba Lan, đến tháng 3 năm 2010 chị T sang Ba Lan chung sống cùng chồng. Đầu năm 2012 anh chị phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính cách không hợp và không còn tin tưởng nhau về tình cảm, nên anh chị đã sống ly thân mỗi người một nơi. Đến năm 2013 chị T sang định cư tại Vương Quốc Anh cho đến nay, năm 2016 anh T1 cũng sang định cư tại Vương Quốc Anh nhưng mỗi người đều có cuộc sống riêng của mình, không liên quan đến nhau về tình cảm và kinh tế. Nay chị T thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ, hiện tại chị đang ở tại Hải Phòng nên chị đã đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh chị ly hôn.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 có 01 con chung tên là Nguyễn Gia H, sinh ngày 06 tháng 6 năm 2011. Khi ly hôn anh chị thỏa thuận giao cháu Nguyễn Gia H cho chị Nguyễn Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong đơn xin ly hôn và đơn xin xét xử vắng mặt của bị đơn là anh Nguyễn Thanh T1 đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trình bày:

Anh Nguyễn Thanh T1 thống nhất với lời trình bày của chị Nguyễn Thị Huyền T về việc kết hôn, quá trình chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh xác nhận, đến nay tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý và đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Huyền T. Do anh đang định cư tại Vương quốc Anh không thể về Việt Nam giải quyết việc ly hôn được nên anh đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh, không tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án, anh đã ủy quyền cho bố đẻ anh là ông Nguyễn Xuân Tuấn nhận thay tất cả văn bản tố tụng của Tòa án.

- Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị Huyền T có 01 con chung là cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 06 tháng 6 năm 2011. Khi ly hôn anh chị thỏa thuận giao cháu Nguyễn Gia H cho chị Nguyễn Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh và chị Nguyễn Thị Huyền T không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do anh Nguyễn Thanh T1 đề nghị không tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án được.

Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Huyền T có mặt, anh Nguyễn Thanh T1 vắng mặt tại phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đã công bố lý do đương sự vắng mặt, công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan điểm giải quyết vụ án của anh Nguyễn Thanh T1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Huyền T (đang tạm trú tại Hải Phòng) và anh Nguyễn Thanh T1 hiện đang cư trú tại Vương quốc Anh, cùng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh chị được ly hôn. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn là anh Nguyễn Thanh T1 vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung:

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường LS, quận LC, thành phố Hải Phòng ngày 06 tháng 01 năm 2009 theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo chị T và các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 do bất đồng về tính cách, không còn tin tưởng nhau nên anh chị không còn tình cảm vợ chồng, mỗi người đều có cuộc sống riêng, không có khả năng đoàn tụ. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị T xin ly hôn với anh T1 và được anh T1 hoàn toàn đồng ý phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho chị Nguyễn Thị Huyền T được ly hôn anh Nguyễn Thanh T1.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 có 01 con chung là cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 06 tháng 6 năm 2011. Khi ly hôn anh chị thỏa thuận cùng đề nghị Tòa án giải quyết giao cháu Nguyễn Gia H cho chị Nguyễn Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Hân có nguyện vọng muốn được ở với mẹ. Việc cấp dưỡng nuôi con anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu về nuôi con, cấp dưỡng nuôi con của chị T, anh T1 là chính đáng nên cần được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm:

[6] Chị Ngyễn Thị Huyền Trang là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

- Về quyền kháng cáo của các đương sự:

[7] Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Huyền T được ly hôn anh Nguyễn Thanh T1.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 06 tháng 6 năm 2011 cho chị Nguyễn Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Huyền T và anh Nguyễn Thanh T1 không yêu cầu, nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Huyền T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001710 ngày 15 tháng 3 năm 2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng, chị T đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Chị Nguyễn Thị Huyền T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Thanh T1 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2019/HNGĐ-ST ngày 04/04/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:54/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về