Bản án 54/2019/HNGĐ-ST ngày 18/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 54/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 85/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Thanh Đ, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Dương H, sinh năm 1994 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 18/02/2019 và tại đơn xin vắng mặt không tham gia phiên tòa ngày 18/02/2019 nguyên đơn anh Bùi Thanh Đ trình bày: Anh và chị Dương H kết hôn năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã VH, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu. Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Bùi Thị Thủy T, sinh ngày 10/4/2015. Thời gian gần đây phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm không còn, sống không hạnh phúc và ly thân gần 03 tháng. Nay anh xác định vợ chồng không thể sống chung với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên yêu cầu được ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh yêu cầu được nuôi dưỡng con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung là không có.

Nay do hoàn cảnh phải đi làm ăn xa nên anh xin vắng mặt không tham gia vụ án.

- Tại đơn xin vắng mặt không tham gia phiên tòa ngày 18/02/2019 bị đơn chị Dương H trình bày: Ngày 18/02/2019 anh Bùi Thanh Đ nộp đơn khởi kiện xin ly hôn với chị; anh Đ xin nuôi dưỡng 01 con chung; tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có. Nay chị đồng ý và yêu cầu Tòa án giải quyết theo nội dung anh Đ khởi kiện. Nay do hoàn cảnh đi làm ăn xa nên chị xin vắng mặt không tham gia vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Đ và chị H có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ và chị H là đúng quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân thì thấy rằng anh Đ và chị H kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 21/01/2013 tại UBND xã VH, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân mâu thuẫn do thời gian gần đây anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm không còn, sống không hạnh phúc và ly thân nhau. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị H. Đối với chị H đồng ý với yêu cầu của anh Đ. Điều này chứng tỏ hiện tình cảm của anh chị không còn, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đ là có căn cứ.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Bùi Thị Thủy T, sinh ngày 10/4/2015 hiện do anh Đ nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn anh chị thỏa thuận giao con cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Xét sự thỏa thuận của anh chị là tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con anh Đ không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Đ phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Đ. Cho anh Bùi Thanh Đ được ly hôn với chị Dương H.

- Về con chung: Giao cháu Bùi Thị Thủy T, sinh ngày 10/4/2015 cho anh Đ tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Cấp dưỡng nuôi con anh Đ không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình anh Đ phải chịu 300.000 đồng, anh dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0002732 ngày 19/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, anh đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2019/HNGĐ-ST ngày 18/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:54/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về