Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 7 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 304/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1974

Địa chỉ cư trú: Ấp 11, xã KT, huyện U M, tỉnh CM (có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Bé H, sinh năm 1978

Địa chỉ cư trú: Ấp 11, xã KT, huyện U M, tỉnh CM (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Anh Nguyễn Văn V và chị Nguyễn Thị Bé H trình bày:

Về hôn nhân: Anh V và chị Bé H chung sống với nhau từ năm 2000, có đăng ký kết hôn, trong thời gian chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, do trong cuộc sống thường bất đồng quan điểm, thường cãi vã nhau, xét thấy cuộc sống không hạnh phúc nên đã ly thân khoảng 8 đến 9 năm nay. Anh V và chị Bé H cùng thống nhất ly hôn.

Về con chung: Có 2 cháu tên Nguyễn Thị C, sinh ngày 27/7/2001 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 27/9/2006, Anh V và chị Bé H cùng thống nhất giao con chung cho chị Bé H nuôi dưỡng. Chị Bé H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu.

Về nợ chung: không có.

- Tại đơn yêu cầu của cháu Nguyễn Thị C và Nguyễn Thành Đ trình bày:

Cháu C, cháu Đ có nguyện vọng được mẹ là chị Nguyễn Thị Bé H nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn V khởi kiện yêu cầu ly hôn, người nuôi con chung đối với chị Nguyễn Thị Bé H, địa chỉ ấp 11, xã Khánh Tiến, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, theo khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn V và chị Nguyễn Thị Bé H tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, hôn nhân giữa Anh V và chị Hai là hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Trong thời gian chung sống vợ chồng giữa Anh V và chị Bé H phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên đã ly thân, Tòa án có hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, Anh V và chị Bé H cùng thống nhất ly hôn nhau. Từ đó, cho thấy tình trạng hôn nhân giữa Anh V với chị Bé H đã mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm không còn, đời sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho Anh V và chị Bé H ly hôn.

[3] Về con chung: Xét thấy cháu Nguyễn Thị C và Nguyễn Thành Đ trên 7 tuổi, nguyện vọng của các cháu là được chị Bé H nuôi dưỡng nên ghi nhận nguyện vọng của các cháu và Anh V chị Bé H cũng thống nhất với nguyện vọng của các cháu. Do đó, giao cháu Nguyễn Thị C và Nguyễn Thành Đ cho chị Bé H nuôi dưỡng là đảm bảo cho các con chung có điều kiện phát triển bình thường, ổn định về tâm lý, tình cảm. Anh V có quyền thăm nom Cháu C, cháu Đ không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn V và chị Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: Anh Nguyễn Văn V và chị Nguyễn Thị Bé H không yêu cầu nên không xem xét.

[7] Về án phí:

- Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Nguyễn Văn V phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, Anh V đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004166 ngày 10/01/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh được đối trừ chuyển thu. Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Chị Nguyễn Thị Bé H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 220; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng: Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn V với chị Nguyễn Thị Bé H.

 - Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị C, sinh ngày 27/7/2001 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 27/9/2006 cho chị Nguyễn Thị Bé H nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Văn V có quyền thăm nom Cháu C, cháu Đ không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

- Về án phí:

+ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Nguyễn Văn V phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, Anh V đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004166 ngày 10/01/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh được đối trừ chuyển thu.

- Chị Nguyễn Thị Bé H không phải chịu án phí.

Án xử sơ thẩm các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:55/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về