TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 562/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 09 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai, vụ án dân sự thụ lý số: 1650/2018/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019.
Nguyên đơn: Bà Võ Hồng N, sinh năm 1986; địa chỉ:, phường A, Quận H, Thành phố H; nơi cư trú hiện nay:, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Ông Lê Tuấn H, sinh năm 1985; địa chỉ:, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 06 tháng 11 năm 2018, bản tự khai, qua các lần làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là bà Võ Hồng N trình bày: Bà Võ Hồng N với ông Lê Tuấn H có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, Quận H, Thành phố H, Giấy chứng nhận kết hôn số: 17, quyển số: 01/2012 ngày 21 tháng 02 năm 2012. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2015 phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống không thể giải quyết được, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa bà N và ông H không còn, bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông H để ổn định cuộc sống. Bà N và ông H có 01 con chung tên là Lê Nam P, sinh ngày 04 tháng 9 năm 2014, bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đ (năm triệu đồng) từ ngày ly hôn cho đến khi con chung trưởng thành. Sau khi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử bà N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, nhưng vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông H, về con chung: Bà N vẫn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Lê Nam P nhưng không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.
Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho đương sự, triệu tập ông H tới Tòa án để ghi bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông H đều vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, bà N vẫn xin được giải quyết ly hôn. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập ông H tham gia phiên tòa, tại phiên tòa này ông H có mặt và chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn xin được giải quyết ly hôn theo nội dung đã trình bày là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả làm việc tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về tố tụng:
[3] Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số: 17, quyển số: 01/2012 ngày 21 tháng 02 năm 2012 do Ủy ban nhân dân phường A, Quận H, Thành phố H cấp cho bà Võ Hồng N với ông Lê Tuấn H đã xác định quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông H là quan hệ hôn nhân hợp pháp được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Yêu cầu xin ly hôn của bà N đối với ông H là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[6] Về nội dung:
[7] Đối với yêu cầu ly hôn của bà N thì Hội đồng xét xử nhận thấy:
[8] Bà N yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn, theo nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không còn tình cảm, có mâu thuẫn trầm trọng, hiện nay vợ chồng không còn chung sống. Như vậy, là vợ chồng không còn thương yêu nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc ông H không tới Tòa án tham gia các phiên hòa giải cũng đã thể hiện ông H không mong muốn đoàn tụ với bà N, tại phiên tòa ông H chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Căn cứ Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử thấy rằng nên chấp nhận giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn.
[9] Hiện nay con chung là Lê Nam P vẫn đang sống với bà N và bà cũng xin được tiếp tục trực tiếp nuôi con nuôi con, tại phiên tòa ông H cũng đồng ý với yêu cầu của bà N về việc nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử nhận thấy cần đảm bảo cho sinh hoạt, học hành của cháu P được ổn định, nên chấp nhận yêu cầu của đương sự và giao cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng cháu P. Do bà N tự nguyện không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của bà N và không buộc ông H cấp dưỡng nuôi con.
[10] Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xét.
[11] Từ những nhận định như trên Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết cho bà N được ly hôn với ông H, cụ thể như sau:
[12] Về quan hệ hôn nhân: Bà N được ly hôn với ông H, quan hệ hôn nhân chấm dứt khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
[13] Về con chung: Giao cho bà Võ Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Lê Nam P, sinh ngày 04 tháng 9 năm 2014 từ ngày ly hôn cho đến khi con chung trưởng thành. Bà N không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
[14] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.
[15] Bà N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, Điều 203, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 81, điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
Bà Võ Hồng N được ly hôn với ông Lê Tuấn H.
Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 17, quyển số: 01/2012 ngày 21 tháng 02 năm 2012 do Ủy ban nhân dân phường A, Quận H, Thành phố H cấp cho bà Võ Hồng N với ông Lê Tuấn H chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao cho bà Võ Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Lê Nam P, sinh ngày 04 tháng 9 năm 2014 từ ngày ly hôn cho đến khi con chung trưởng thành. Bà N không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Ông H được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở quyền này của ông H Nếu ông H lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà N có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của ông H.
Vì quyền lợi mọi mặt của con chung, khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.
2. Án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) bà N phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) bà N đã tạm nộp án phí theo biên lai số: AA/2018/0001618 ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Bà N đã nộp đủ án phí.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 562/2019/HNGĐ-ST ngày 09/05/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 562/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/05/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về