Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 57/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 165/2019/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/08/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 35/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 25/9/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Thị P – Sinh năm 1997 N

ơi cư trú: Tổ 2, ấp 2, xã A, huyện H, tỉnh B

Bị đơn: Anh Điểu D – Sinh năm 1992

Nơi cư trú: Tổ 5, ấp 2, xã A, huyện H, tỉnh B.

(Nguyên đơn vắng mặt có đơn vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 25/03/2019, bản tự khai ngày 29/03/2019,các biên bản hòa giải nguyên đơn chị Thị P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị P và anh Điểu D sau thời gian tìm hiểu tự nguyện kết hôn năm 2013 và đăng ký kết hôn vào ngày 14/10/2016 tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã An Khương, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và hay cãi vả, anh Điểu D hay say xỉn không lo làm ăn, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Thị P yêu cầu được ly hôn với anh Điểu D.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Thị Thùy D, sinh ngày 29/11/2013, vợ chồng không nhận ai làm con nuôi. Hiện tại chị Thị P không mang thai. Khi ly hôn chị Thị P yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu anh Điểu D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại vợ chồng.

* Bị đơn anh Điểu D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không trình bày được ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa phát biểu:

Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản không có ý kiến gì thêm.

Về nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thị P đối với anh Điểu D. Về con chung giao con chung cho chị Thị P nuôi dưỡng, anh Điểu D không cấp dưỡng nuôi con chung, về tài sản chung đương sự không yêu cầu và nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Căn cứ Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn với anh Điểu D có nơi cư trú tại xã An K, huyện H, tỉnh B thì đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn chị Thị P, bị đơn là anh Điểu D, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đến tòa án viết bản trình bày ý kiến, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Điểu D không đến tòa án viết bản khai, tham gia hòa giải đồng thời vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 mà không có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn đã có đơn xin vắng mặt tại các phiên tòa xét xử nên Tòa án vẫn tiếp tục xét xử theo Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Thị P và anh Điểu D là hôn nhân hợp pháp, các đương sự có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Khương, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Chị Thị Pcho rằng vợ chồng có nhiều mâu thuẫn trầm trọng và và đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn nên chị Thị Pyêu cầu ly hôn với anh Điểu D. Hội đồng xét xử xét thấy: Theo biên bản xác minh tại địa phương ngày 24/4/2019 thì về quan hệ hôn nhân giữa chị Thị P và anh Điểu D trong cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng sống không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và thường xuyên cãi nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt không thể hàn gắn được, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017. Ngoài ra ý chí của chị Thị P về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh Điểu D là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thị P về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh Điểu D.

[3].Về con chung: Con chung tên Thị Thùy D, sinh ngày 29/11/2013 hiện tại đang sống chung với chị Thị P. Khi ly hôn chị Thị P yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu anh Điểu D cấp dưỡng nuôi con chung. HĐXX xét thấy anh Điểu D thường xuyên ăn nhậu say xỉn nên việc nuôi dưỡng, giáo dụng, chăm sóc con chung đều do chị Thị P chăm sóc và anh anh Điểu D cũng không đến Tòa án trình bày ý kiến về việc nuôi con chung nên cần giao con chung cho chị Thị P nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Thị P về việc không yêu cầu anh Điểu D cấp dưỡng nuôi con chung.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Chị Thị P chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 01 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Khoản 2 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015.

Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thị P và anh Điểu D.

Giấy chứng nhận kết hôn số 61, ngày 14/10/2016 của Ủy ban nhân dân xã An Khương, huyện Hớn Quản hết giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Giao con chung tên Thị Thùy D, sinh ngày 29/11/2013 cho chị Thị P trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Điểu D có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

5. Về án phí: Chị Thị P chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005301 ngày 27/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:57/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về