Bản án 578/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 578/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 989/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 110/2018/QĐST-DS ngày 11/4/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 113/2018/QĐST-HNGĐ ngày 02/5/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thanh T, sinh năm 1976;

Địa chỉ: Số 385, đường L, tổ 4A, ấp X, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Tấn N, sinh năm 1974;

Địa chỉ: Số 25, đường Đ, tổ 5, khu phố 8, thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn nội dung xin ly hôn ngày 16/8/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Ánh T trình bày: Bà với ông Huỳnh Tấn N tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân, đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 173/1998, quyển số 01, ngày 21/12/1998. Sau khi kết hôn, lúc đầu gia đình hạnh phúc nhưng càng về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp về mọi mặt và thường xuyên cãi vả gây gỗ nhau. Hiện vợ chồng bà đã có cuộc sống riêng, đã ly thân hơn 01 năm nay. Hiện vợ chồng bà không còn tình cảm yêu thương, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông N.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Nhật A, sinh ngày: 29/3/1996 và Huỳnh Thị Tuyết L, sinh ngày: 11/11/1997 (các con chung đã trưởng thành).

Về tài sản chung: Bà xác định không yêu cầu Tòa giải quyết. Về nghĩa vụ dân sự chung: Bà xác định không có.

Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Bản sao giấy khai sinh; Chứng minh nhân dân + Sổ hộ khẩu (sao y); Đơn xác nhận tạm trú.

Ông Huỳnh Tấn N đã được Tòa án tống đạt: Thông báo thụ lý; Thông báo mở phiên họp về việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập đến tham dự phiên tòa xét xử đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn có nơi cư trú tại thị trấn C, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn ông Huỳnh Tấn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông N.

 [2] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Thanh T với ông Huỳnh Tấn N tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 173/1998, quyển số 01, ngày 21/12/1998 nên là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu của bà T xin ly hôn với ông N là có căn cứ chấp nhận. Bởi lẽ, theo lời trình bày của bà T thì mâu thuẫn giữa bà với ông N là trầm trọng và không thể hàn gắn. Cuộc sống vợ chồng của ông bà không hạnh phúc, thường xuyên cãi vả và mâu thuẫn gay gắt, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp. Vợ chồng bà đã ly thân và không còn sống chung nhà hơn 01 năm nay.

Ông N đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến hay bất cứ tài liệu, chứng cứ chứng minh có liên quan đến vụ kiện. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông N căn cứ theo các tài liệu chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp và chứng cứ mà Tòa thu thập được theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự là có cơ sở.

Vì vậy, có cơ sở xác định tình cảm vợ chồng giữa bà T với ông N không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của hai người không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Nhật A, sinh ngày: 29/3/1996 vàHuỳnh Thị Tuyết L, sinh ngày: 11/11/1997 (các con chung đã trưởng thành).

Về tài sản chung: Nguyên đơn xác định không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

Nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có nên Tòa án không xem xét. Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Luật phí và lệ phí 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Cần buộc bà T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Thị Thanh T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Thanh T được ly hôn với ông Huỳnh TấnN.

Giấy chứng nhận kết hôn số 173/1998, quyển số 01, ngày 21/12/1998 của Ủyban nhân dân xã Tân An Hội, huyện Củ Chi cấp cho bà T và ông N không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Nhật A, sinh ngày: 29/3/1996 và Huỳnh Thị Tuyết L, sinh ngày: 11/11/1997 (các con chung đã trưởng thành).

3. Về tài sản chung: Nguyên đơn xác định không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.Nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có nên Tòa án không xem xét.

4. Án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) buộc bà Lê Thị Thanh T phải nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0007262 ngày 02/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 578/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:578/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về