Bản án 58/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 58/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 10 năm 2018 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 42/2018/TLST - HNGĐ ngày 25/6/2018 về việc “ Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 420/2018/QĐXX- ST ngày 20/9/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị C T M D Trú tại: Thôn P, xã T H, huyện M H, tỉnh Q B. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Đ C H Trú tại: Thôn P, xã T H, huyện M H, tỉnh Q B. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 16/5/2018 và bản tự khai ngày 10/7/2018 của nguyên đơn C T M D trình bày giữa chị và anh Đ C H đã đăng ký kết hôn ngày 24/9/2012 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Q Đ, huyện M H, tỉnh Q B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian chung sống chưa được bao lâu thì hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy chị D làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn cho chị.

Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 02 người con chung là cháu Đ A T – sinh ngày 25/3/2013 và cháu Đ T A sinh ngày 03/7/2015. Sau khi ly hôn nguyện vọng của chị D là được nuôi dưỡng cháu T và cháu A vì các cháu còn nhỏ cần có sự chăm sóc của người mẹ. Chị D yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng) một tháng.

Tài sản chung và khoản vay chung: Không có Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập anh H nhiều lần nhưng anh H không đến Toà án để giải quyết vụ án. Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được trong quá trình giải quyết vụ án anh H đã chuyển hộ khẩu đến tỉnh Q T vào ngày 098/8/2018. Việc anh H không đến Tòa án để giải quyết vụ án thể hiện thái độ không hợp tác với Tòa án, trong quá trình giải quyết vụ án anh H đã chuyển hộ khẩu khỏi nơi cư trú là cố tình che giấu địa chỉ nên căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Ngày 12/10/2018, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị D và anh H. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh H vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh H vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị C T M D và anh Đ C H đã đăng ký kết hôn ngày 24/9/2012 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Q Đ, huyện M H, tỉnh Q B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên coi đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị không thông cảm cho nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Xét thấy nguyện vọng của chị D xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Khoản 1, Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị C T M D được ly hôn với anh Đ C H.

[2] Về con chung: Áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao chị C T M D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là các cháu Đ A T – sinh ngày 25/3/2013 và cháu Đ T A sinh ngày 03/7/2015. Xử buộc anh Đ C H đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho mỗi cháu một tháng là 500.000 đồng ( Năm trăm nghìn đồng), tổng số tiền cấp dưỡng nuôi con mà anh H phải đóng góp là 1.000.000 đồng ( Một triệu đồng) một tháng cho đến khi cháu Đ A T và cháu Đ T A tròn 18 tuổi.

[3] Tài sản chung và khoản vay chung: Không có nên miễn xét.

[4] Án phí: Chị C T M D phải chịu 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp là 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003994 ngày 25/6/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị D đã nộp đủ án phí.

Anh Đ C H phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị C T M D được ly hôn với anh Đ C H.

2. Về con chung: Xử giao chị C T M D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là các cháu Đ A T – sinh ngày 25/3/2013 và cháu Đ T A sinh ngày 03/7/2015. Xử buộc anh Đ C H đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho mỗi cháu một tháng là 500.000 đồng ( Năm trăm nghìn đồng), tổng số tiền cấp dưỡng nuôi con mà anh H phải đóng góp là 1.000.000 đồng ( Một triệu đồng) một tháng cho đến khi cháu Đ A T và cháu Đ T A tròn 18 tuổi. Việc cấp dưỡng được thực hiện kể từ tháng 11/2018. Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí: Chị C T M D phải chịu 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp là 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003994 ngày 25/6/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị D đã nộp đủ án phí.

Anh Đ C H phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Trường hợp bên phải thi hành án do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều 357 bộ luật Dân sự mà không có thỏa thuận lãi suất thì thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự được xác định mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất quá hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự để trả cho bên được thi hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Tuyên bố nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm ( 31/10/2018), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết tại UBND xã T H để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:58/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về