Bản án 60/2018/HNGĐ-ST ngày 16/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 60/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 5 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 50/2017/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2017 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2018/QĐXX-ST ngày 12 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bích L, sinh năm 1992 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp A, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Phạm Hoàng P, sinh năm 1991 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp B, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 23/10/2017 cũng như tại phiên tòa, chị Nguyễn Bích L trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Bích L và anh Phạm Hoàng P tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 01/4/2013. Thời gian chung sống do bất đồng quan điểm xảy ra nhiều mâu thuẫn nên chị L và anh P ly thân từ ngày 26 tháng 9 năm 2017 cho đến nay. Do cuộc sống không hạnh phúc nên chị L yêu cầu ly hôn với anh P.

Về con chung: Thời gian chung sống chị và anh P có một người con chung cháu Phạm Ngọc Ng, sinh ngày 16/10/2012 (giới tính nữ). Con chung hiện nay chị L nuôi dạy. Khi ly hôn con chung chị L yêu cầu nuôi dạy, chị L không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Chị L và anh P tự thỏa thuận, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến khi xét xử tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Tại hồ sơ vụ án thể hiện chị L và anh P chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Do cuộc sống hôn nhân giữa chị L và anh P không còn hạnh phúc nên áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị L và anh P được ly hôn. Con chung tên Phạm Ngọc Ng, sinh ngày 16/10/2012 (giới tĩnh nữ) do chị L nuôi dạy nên cần giao cho chị L tiếp tục nuôi dạy là phù hợp theo Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chị L không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên không đề nghị xem xét. Tài sản chung: Chị L và anh P tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không đề nghị xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Bích L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Phạm Hoàng P. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Anh P có địa chỉ tại ấp B, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo thụ lý và thông báo về Pên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho anh P nhưng anh P không có văn bản ý kiến đối với yêu cầu của chị L và vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng này cho anh P nhưng anh P vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh P theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. 

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Bích L và anh Phạm Hoàng P tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Lộc Đông, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 01/4/2013. Tại đơn khởi kiện ngày 23/10/2017 cũng như tại Pên tòa chị L cho rằng thời gian chị và anh P chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, hôn nhân không hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh P. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh P đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống do bất đồng quan điểm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L và anh P thống nhất ly hôn. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử ly cho chị Nguyễn Bích L và anh Phạm Hoàng P được ly hôn.

[4] Về con chung: Cháu tên Phạm Ngọc Ng, sinh ngày 16/10/2012 (giới tính nữ). Xét thấy, hiện tại cháu Ng do chị L nuôi dạy, việc hoán đổi nuôi con sẽ ảnh hưởng đến tình cảm của các cháu. Hơn nữa, Tòa án có thông báo thụ lý cho anh P biết việc chị L yêu cầu tiếp tục nuôi dạy nhưng anh P không có ý kiến đối với yêu cầu của chị L. Vì vậy, cần tiếp tục giao cháu Phạm Ngọc Ng cho chị L nuôi dạy là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82 và 83 luật Hôn nhân và gia đình. Anh P không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

Tại đơn khởi kiện cũng như tại Pên tòa, chị L không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[5] Về tài sản chung: Chị xác định tài sản chung đã tự thỏa thuận nên không yêu cầu giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp theo quy định tại Điều 59 luật hôn nhân và gia đình.

[6] Về nợ chung: Chị L xác định không có nợ chung, vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng. Tại đơn xác nhận ngày 23/10/2017, Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xác nhận hiện chị L và anh P không có bị ai thưa kiện về nợ tại Ủy ban nhân dân xã. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Bích L phải chịu án phí – Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 56, 59, 81, 82 và Điều 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chị Nguyễn Bích L và anh Phạm Hoàng P được ly hôn.

2.Về con chung: Giao cháu Ngọc Ng, sinh ngày 16/10/2012 (giới tính nữ) cho chị Nguyễn Bích L tiếp tục nuôi dạy. Anh Phạm Hoàng P không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh P không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

3.Về tài sản chung và nợ chung: Tài sản chung chị L và anh P tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không xét.

4.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Bích L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 27 tháng 10 năm 2017 chị L có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0018832 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

5.Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh P vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2018/HNGĐ-ST ngày 16/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:60/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về