Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 60/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 10 năm 2019 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2019/TLST-HNGĐ ngày 20/8/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 442/2018/QĐXX-ST ngày 19/9/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đ T T T

Trú tại: Thôn L K, xã H H, huyện M H, tỉnh Q B. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh N V T

Trú tại: Thôn L K, xã H H, huyện M H, tỉnh Q B. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 12/8/2019 và bản tự khai ngày 03/9/2019 của nguyên đơn Đ T T T trình bày giữa chị và anh N V T đã đăng ký kết hôn năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã Đ T, huyện A M, tỉnh K G trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc và đã sinh được 01 người con. Sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, sau đó anh T bỏ nhà đi khỏi địa phương không có tin tức gì, chị T đã làm thủ tục nhắn tin tìm kiếm anh T trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng anh T vẫn không về để giải quyết việc ly hôn với chị T. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn vì vậy chị T làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 01 người con chung là cháu Đ N D sinh ngày 16/7/2010. Sau khi ly hôn nguyện vọng của chị T là được nuôi dưỡng cháu D và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con 500.000đ/1 tháng.

Tài sản chung và khoản vay chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập anh T nhiều lần nhưng anh T không đến Toà án để giải quyết vụ án. Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được anh T đã đi làm ăn ở xa, không có mặt tại địa phương. Chị T đã làm thủ tục nhắn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để anh T biết về Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa giải quyết việc ly hôn với chị nhưng anh T không về. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng anh T vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của chị T. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Ngày 02/10/2019, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị T và anh T. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh T vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh T vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Đ T T T và anh N V T đã đăng ký kết hôn năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã Đ T, huyện A M, tỉnh K G trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên coi đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị không thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hai người sống ly thân với nhau. Xét thấy nguyện vọng của chị T xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Đ T T T được ly hôn với anh N V T.

[2] Về con chung: Hiện nay con còn nhỏ đang ở với chị T, nguyện vọng của cháu nếu bố mẹ ly hôn cháu ở với mẹ và nguyện vọng của chị T xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của chị T là hợp lý nên áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao chị Đ T T T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Đ N D sinh ngày 16/7/2010. Xử buộc anh N V T đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng) cho đến khi cháu Đ N D tròn 18 tuổi.

[3] Tài sản chung và khoản vay chung: Không có nên không xem xét.

[4] Án phí: Chị Đ T T T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004135 ngày 20/8/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị T đã nộp đủ án phí.

Anh N V T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đ T T T được ly hôn với anh N V T.

2. Về con chung: Xử giao chị Đ T T T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Đ N D sinh ngày 16/7/2010. Xử buộc anh N V T đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng) cho đến khi cháu Đ N D tròn 18 tuổi.

Việc cấp dưỡng được thực hiện kể từ tháng 11/2019. Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí: Chị Đ T T T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004135 ngày 20/8/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị T đã nộp đủ án phí.

Anh N V T phải chịu 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.

4. Quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Trường hợp bên phải thi hành án do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều 357 bộ luật Dân sự mà không có thỏa thuận lãi suất thì thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự được xác định mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất quá hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự để trả cho bên được thi hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (22/10/2019), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết tại UBND xã H H để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:60/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về