Bản án 605/2018/HNGĐ-ST ngày 13/12/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 605/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/12/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 12 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 444/2018/TLST - HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 238/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị L, sinh năm 1986. Nơi cư trú: Đội 3, thôn Tân L, xã An T, huyện An L, tỉnh Bình Định. (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Ngô Thanh T, sinh năm 1985. Nơi cư trú: Tổ 04, ấp Bình M, xã Bình M2, huyện CP, tỉnh An Giang. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/8/2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Võ Thị L trình bày: Chị và anh T chung sống năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã An T, huyện An L, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau này vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, anh T không quan tâm đến vợ con, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, đã ly thân từ tháng 4/2016 đến nay. Tình cảm không còn nên chị L xin ly hôn với anh T. Về con chung: Chị L và anh T chung sống có 01 con chung tên Ngô Phúc B, sinh năm 2011 đang ở với chị L, ly hôn chị L yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn anh Ngô Thanh T, Tòa án đã tống đạt hợp L thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh T vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T.

Tại phiên tòa, chị L giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh T, yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Anh T vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa, chị L cho rằng chị và anh T chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, cải vả nhau, anh T không quan tâm vợ con, vợ chồng đã ly thân tháng 4/2016 đến nay, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị L yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Ngô Phúc B, sinh năm 2011, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu B do chị L chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của con nên đề nghị giao con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên đề nghị không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên đề nghị không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Ngô Thanh T có hộ khẩu thường trú tại xã Bình M2, huyện CP. Chị L khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị L và anh T chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An T, huyện An L, tỉnh Bình Định nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi kết hôn anh chị có cuộc sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng thời gian sau chị L và anh T xảy ra mâu thuẫn, cải vả nhau, cuộc sồng vợ chồng không hòa hợp, anh T không cn2 quan tâm đến vợ con, đã ly thân tháng 4/2016 đến nay, hiện nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị L xin ly hôn với anh T. Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa chị L kiên quyết xin ly hôn với anh T. Tòa án đã triệu tập anh T để tiến hành hòa giải nhưng anh T không đến tham dự. Hội đồng xét xử xét thấy anh T không có ý định hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.

- Về con chung: Chị L và anh T chung sống có 01 con chung tên Ngô Phúc B, sinh năm 2011 đang ở với chị L. Sau khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu B do chị L chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, đồng thời chị L có việc làm và thu nhập ổn định. Do đó, để đảm B cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của con chung muốn ở với chị L. Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu B cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Lphải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và L phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Võ Thị L được ly hôn với anh Ngô Thanh T.

Về con chung: Giao con chung tên Ngô Phúc B, sinh ngày 05/12/ 2011 cho chị L được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị L cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Võ Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010062 ngày 27 tháng 8 năm 2018 của Cục thi hành án dân sự HUYỆN CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp L.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 605/2018/HNGĐ-ST ngày 13/12/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:605/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về